Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1487/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 12 tháng 5 năm 2017 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2544/QĐ-TTG ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 05/10/2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của HĐND tỉnh Khóa XVI, kỳ họp thứ 2;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 506/TT-STC ngày 06/3/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1487/QĐ-UBND ngày 12/5/2017 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2017-2020
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) giai đoạn 2017-2020 là đẩy mạnh THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội trong tỉnh; tập trung xây dựng và thực hiện các giải pháp một cách quyết liệt, đồng bộ, nâng cao hiệu quả THTK, CLP, nhằm phòng ngừa và ngăn chặn tình trạng lãng phí trong các lĩnh vực, góp phần hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được HĐND tỉnh Hải Dương Khóa XVI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 05/10/2016;
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị), người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước các quy định của pháp luật, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, với nhiệm vụ chính trị và tình hình thực tế của từng cơ quan, đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị;
c) THTK, CLP phải được tiến hành một cách đồng bộ, gắn với công tác phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và chức năng nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành, từng cơ quan, đơn vị;
d) THTK, CLP phải được tiến hành một cách triệt để, thực chất, không mang tính hình thức và phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi, sử dụng nguồn lực tiết kiệm phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và an sinh xã hội;
đ) Chương trình THTK, CLP phải xây dựng được nội dung, tiêu chí đánh giá, các giải pháp cụ thể, rõ ràng mang tính đột phá, tạo chuyển biến mạnh mẽ về THTK, CLP. Các cơ quan, đơn vị nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Quản lý, điều hành ngân sách nhà nước (NSNN) chặt chẽ và linh hoạt, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm tối đa nợ đọng thuế; tiếp tục cơ cấu lại chi NSNN theo hướng giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tập trung nguồn lực đầu tư các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh, chương trình nông thôn mới và các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Hạn chế tối đa việc ban hành chế độ, chính sách làm tăng chi NSNN, chỉ ban hành chính sách khi thực sự cần thiết và có nguồn kinh phí bảo đảm. Thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc; xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán ngân sách trong quá trình thực hiện và quyết toán ngân sách phải bám sát dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong sử dụng ngân sách;
b) Chống lãng phí trong mua sắm và sử dụng tài sản công, thường xuyên rà soát, kiểm kê, phân loại tài sản, xây dựng quy chế quản lý và sử dụng tài sản công, xây dựng đề án khoán xe công nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chống thất thoát, lãng phí;
c) Chống lãng phí trong quản lý vốn đầu tư XDCB: Tăng cường các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư từ khâu quy hoạch, chủ trương đầu tư, lập, thẩm định phê duyệt dự án, lựa chọn nhà thầu, khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát, tổ chức thi công, động thổ, khánh thành và thanh quyết toán kinh phí. Đảm bảo đầu tư tập trung, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, phân bổ vốn đầu tư phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và thứ tự ưu tiên theo quy định của Luật đầu tư công và quy định của cấp có thẩm quyền. Tập trung xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản, không để phát sinh nợ mới;
d) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn lực lao động, nâng cao chất lượng nguồn lực lao động, phấn đấu tinh giảm biên chế hành chính sự nghiệp ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu quả làm việc trong cơ quan, đơn vị. Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, đổi mới công tác dạy nghề, chuyển nhanh sang cơ chế đào tạo theo nhu cầu và đơn đặt hàng của các tổ chức, cá nhân;
đ) Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản. Tăng cường quản lý tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường, khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi trường, chỉ đạo sản xuất theo mô hình sản xuất tập trung tạo ra sản phẩm sạch, an toàn;
e) Xây dựng và triển khai một cách đồng bộ các giải pháp nhằm tăng cường công tác THTK, CLP trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình THTK, CLP của Chính phủ, của UBND các cấp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP;
f) Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý, hệ thống chính sách, chế độ, định mức chi tiêu, tiêu chí đánh giá chất lượng công việc, định mức kinh tế kỹ thuật, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN, phương thức cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phương thức phân bổ dự toán ngân sách đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ;
g) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; kịp thời ngăn ngừa các hành vi lãng phí; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN
a) Giai đoạn 2016-2020, cần tăng cường quản lý chặt chẽ, tiết kiệm hơn nữa chi NSNN, thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - NSNN, phấn đấu đạt các chỉ tiêu tiết kiệm theo Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020, trong đó:
- Nghiêm túc thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên (trừ lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp theo quy định) để tạo nguồn cải cách tiền lương; sắp xếp, bố trí một cách hợp lý các khoản chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách, tổ chức lễ hội sử dụng ngân sách nhà nước, lễ kỷ niệm, đón danh hiệu thi đua, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí, phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12% so với dự toán giao hàng năm;
- Hạn chế tối đa chi đoàn ra, đoàn vào, không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện nghiêm Chỉ thị số 38/CT-TW ngày 21/7/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác quản lý đối với các đoàn đi công tác nước ngoài và chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy về quản lý các đoàn đi tham quan học tập kinh nghiệm trong nước và nước ngoài theo văn bản số 457/CV-BTC ngày 29/12/2016 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 15% dự toán giao hàng năm;
- Hạn chế bổ sung kinh phí ngoài dự toán được cấp có thẩm quyền giao, trừ các trường hợp thực sự cần thiết, sử dụng kinh phí phải đúng mục đích và hiệu quả, tăng cường công tác kiểm soát chi, không sử dụng kinh phí nhà nước làm quà biếu, quà tặng dưới mọi hình thức.
b) Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Nâng cao chất lượng thẩm định các đề tài, các nhiệm vụ khoa học công nghệ, các đề tài nghiên cứu khoa học phải có tính ứng dụng cao và hiệu quả, việc chi tiêu phải đúng định mức kinh tế kỹ thuật và các chính sách chế độ tài chính hiện hành;
c) Rà soát các chương trình, dự án, các công việc được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc giao nhiệm vụ trong tất cả các lĩnh vực để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án, các công việc cần thiết, mang lại hiệu quả cao, thanh toán các khoản còn nợ đọng theo chính sách của tỉnh. Không trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, đề án mà không cân đối được nguồn kinh phí;
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB
a) Trong giai đoạn 2017-2020, các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị cần tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của Luật đầu tư công; Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được UBND tỉnh quyết định;
b) Tổ chức một cách đồng bộ, quyết liệt các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư đảm bảo đầu tư tập trung, khắc phục cơ bản tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán. Thực hiện việc phân bổ vốn đầu tư công một cách công khai, minh bạch theo quy định của Luật đầu tư công. Tập trung xử lý dứt điểm nợ đọng kéo dài, không phát sinh nợ mới;
c) Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu, hạn chế tối đa việc chỉ định thầu các dự án đầu tư, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định phương án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 10% tổng mức đầu tư;
d) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước; Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN; Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
đ) Tập trung giải quyết, xử lý các công trình, dự án kéo dài, hiệu quả đầu tư thấp; có phương án giải quyết dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm, thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng vốn đầu tư công; tăng cường công tác quản lý, theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với các chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Không tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình XDCB (trừ các dự án công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của quốc gia trên địa bàn hoặc của địa phương và được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền).
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
Phân bổ, sử dụng vốn chương trình mục tiêu quốc gia, phải đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định, đảm bảo nguồn vốn từ NSNN phù hợp với khả năng cân đối ngân sách; nguồn vốn đầu tư của xã hội phù hợp với khả năng thực tiễn tại địa phương, hạn chế phát sinh nợ khi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là ở cấp xã.
4. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc và tài sản công
a) Đất đai, trụ sở làm việc giao cho các cơ quan, đơn vị phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật; sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, gây lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định;
b) Quản lý chặt chẽ đất công, đất bãi bồi ven sông, đất xen kẹp, dôi dư, đất rừng và đất có nguồn gốc từ các nông lâm trường; rà soát và yêu cầu các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay thuộc đối tượng phải thuê đất phải chuyển sang hình thức thuê đất để tăng nguồn thu cho NSNN;
c) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Thường xuyên rà soát, xây dựng phương án thu hồi, điều chuyển tài sản từ nơi thừa sang nơi thiếu; đẩy nhanh tiến độ phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định;
d) Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; việc mua sắm mới xe ô tô chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành việc rà soát, sắp xếp lại số ô tô hiện có theo tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định; thực hiện thanh lý thu tiền nộp NSNN đối với xe dôi dư sau khi sắp xếp lại; không bổ sung nguồn kinh phí ngoài dự toán, kể cả nguồn tăng thu ngân sách để mua xe ô tô; xây dựng đề án khoán xe ô tô công đối với một số chức danh;
đ) Thực hiện nghiêm việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung đối với danh mục hàng hóa mua sắm tập trung theo quyết định của UBND tỉnh phê duyệt; việc mua sắm, sửa chữa tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc phải đảm bảo đúng định mức, tiêu chuẩn, đúng quy định pháp luật;
e) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc đúng mục đích, không sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc công vào việc riêng. Hàng năm tổ chức kiểm kê, phân loại và theo dõi quản lý theo quy định; thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi kết thúc theo quy định của pháp luật.
5. Trong quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường
a) Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Tổ chức khai thác mới tài nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch;
Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu quả. Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh; khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước và tăng cường bảo vệ và phát triển rừng;
b) Xử lý nghiêm các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường, các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản;
c) Tăng cường các giải pháp kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, công tác kiểm tra, giám sát xử lý các trường hợp gây ô nhiễm môi trường.
6. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại các công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước, các công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối
a) Thực hiện triệt để công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí, trong sử dụng năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận doanh nghiệp, các khoản NSNN đầu tư vào doanh nghiệp được quản lý và sử dụng đúng quy định và hiệu quả. Các công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước, các công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý từ 5% trở lên, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán;
b) Tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực kinh doanh chính, chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, đầu tư có hiệu quả, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, cải tiến quy trình sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
c) Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề án đã được Chính phủ phê duyệt.
7. Trong thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Thực hiện nghiêm việc quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Không thực hiện hỗ trợ từ NSNN cho hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trường hợp được NSNN hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng ngân sách từng cấp và chỉ được thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng được đủ các điều kiện theo quy định của Luật NSNN, từng bước đổi mới cơ chế tài chính của các Quỹ tài chính ngoài ngân sách theo mô hình tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
a) Phấn đấu đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, 100% cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm hợp lý; nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy hành chính, nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ công chức, viên chức. Xây dựng chính sách thu hút nhân tài, tổ chức đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
b) Triển khai có hiệu quả đề án vị trí việc làm, sắp xếp lại bộ máy gắn với tinh giản biên chế; phấn đấu thực hiện chỉ tiêu tinh giảm đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% biên chế so với số biên chế được giao năm 2015.
c) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở;
d) Thực hiện rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến công tác tuyển dụng công chức, viên chức, thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc THTK, CLP
a) Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP dưới nhiều hình thức. Qua đó nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP;
b) Gắn nội dung truyền truyền về THTK, CLP với công tác phòng chống tham nhũng, với việc “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 Khóa XII của Đảng;
c) Các cấp, các ngành tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả và kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện THTK, CLP trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội
a) Tổ chức điều hành dự toán NSNN chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách. Thực hiện tốt nhiệm vụ thu NSNN; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, trốn thuế, kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế.
b) Tập trung rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu định hướng, chủ trương đầu tư, tránh việc định hướng đầu tư và chủ trương đầu tư không phù hợp, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công thấp;
c) Rà soát, hoàn thiện cơ chế quản lý, hệ thống văn bản quy định về chế độ chính sách, định mức tiêu chuẩn chi tiêu, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện thực hiện lộ trình chuyển đổi cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ;
d) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là các khu, cụm công nghiệp, khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh, tích cực phối hợp với các tỉnh lân cận giải quyết ô nhiễm môi trường mang tính khu vực;
đ) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở cấp huyện, cấp xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước;
e) Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ,
4. Tăng cường thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các quy định về công khai, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, trong đó tập trung thực hiện công khai dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách và các nguồn tài chính;
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức, đoàn thể, thanh tra nhân dân trong cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả của ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư XDCB.
5. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, kiên quyết đấu tranh và xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP. Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ tiêu) liên quan đến THTK, CLP trong đó:
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc thanh tra, kiểm tra đối với tất cả các lĩnh vực thông qua cơ chế điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tình hình sử dụng ngân sách nhà nước, quản lý vốn đầu tư công; các chương trình, đề án; quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên; quản lý và sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng; quản lý và sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; mua sắm, trang bị, quản lý và sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc và mua sắm khác;
- Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo, hướng dẫn công tác kiểm tra, tự kiểm tra của đơn vị cấp dưới trực thuộc;
b) Đối với những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Kiên quyết đấu tranh và thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân để xảy ra lãng phí, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới phương thức quản lý, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tăng cường công tác cải cách hành chính, đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin gắn với đổi mới phương thức quản lý trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là trong thực hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn thời gian thực hiện, giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, tạo điều kiện phục vụ người dân và doanh nghiệp;
b) Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai có hiệu quả pháp luật về THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ; tăng cường các hình thức tiếp nhận thông tin, phát hiện lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện lãng phí theo quy định;
c) Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã trong công tác THTK, CLP; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể để nâng cao hiệu quả THTK, CLP.
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP của tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Tổng giám đốc, Giám đốc các Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước, các công ty cổ phần có vốn Nhà nước chi phối trên địa bàn tỉnh triển khai ngay việc xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2017-2020 của cơ quan, đơn vị mình; hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng Chương trình THTK, CLP và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu không triển khai, chậm triển khai hoặc để tình trạng lãng phí xảy ra tại cơ quan, đơn vị mình. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi cơ quan đơn vị cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu về chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp để đạt được mục tiêu và chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra; tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài chính (trước ngày 15/02 hàng năm) để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính và UBND tỉnh;
2) Từ năm 2017 trở đi, yêu cầu các cơ quan, đơn vị tổng hợp bổ sung báo cáo kết quả THTK, CLP 9 tháng đầu năm, ước thực hiện 3 tháng cuối năm để tổng hợp báo cáo theo quy định; báo cáo được gửi về Sở Tài chính trước ngày 10/10 hàng năm;
Nội dung báo cáo kết quả thực hiện THTK, CLP theo đề cương được ban hành theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/09/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP;
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị ngoài việc báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của cơ quan, đơn vị mình, có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực cơ quan, đơn vị mình quản lý phụ trách theo chức năng nhiệm vụ được giao, cụ thể:
- Sở Tài nguyên và môi trường: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, khoáng sản, môi trường;
- Sở Kế hoạch đầu tư: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực đầu tư công;
- Sở Nội vụ: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước;
- Sở Khoa học và công nghệ: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học;
- Thanh tra tỉnh: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP thông qua công tác thanh tra;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trên địa bàn (bao gồm các lĩnh vực và của cấp xã);
Sở Tài chính: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực chi thường xuyên ngân sách; mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc; quỹ tài chính ngoài ngân sách, đồng thời chịu trách nhiệm đôn đốc triển khai thực hiện công tác THTK, CLP; Tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP toàn tỉnh định kỳ hoặc đột xuất; theo dõi, tổng hợp các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định về chế độ báo cáo kết quả THTK, CLP; chủ trì tổ chức hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai, thực hiện Chương trình THTK, CLP hàng năm báo cáo kết quả về UBND tỉnh;
3) Ủy ban MTTQ tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, thị xã làm tốt công tác giám sát; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật THTK, CLP; thường xuyên xây dựng các chương trình, chuyên mục liên quan đến công tác THTK, CLP của tỉnh.
Trên đây là Chương trình THTK, CLP của tỉnh giai đoạn 2017-2020, UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức có liên quan nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
- 1Quyết định 1284/QĐ-BTC Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020 của Bộ Tài chính
- 2Quyết định 1531/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Đầu tư công 2014
- 5Chỉ thị 38-CT/TW năm 2014 tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 7Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 09/2016/TT-BTC Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 2544/QĐ-TTg năm 2016 Chương trình tổng thể Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 1284/QĐ-BTC Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020 của Bộ Tài chính
- 17Quyết định 1531/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 do tỉnh Nam Định ban hành
- 18Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 19Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
Quyết định 1487/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017-2020
- Số hiệu: 1487/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/05/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra