Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2016/NQ-HĐND

Hải Dương, ngày 05 tháng 10 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Xét Kế hoạch số 2505/KH-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2016 Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Hải Dương với những nội dung chính sau:

A. Kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015

Trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn, thách thức, giai đoạn 2011 - 2015 dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, sự giám sát của HĐND, sự giúp đỡ chỉ đạo có kết quả của Chính phủ, các Bộ, Ban, Ngành Trung ương và tinh thần nỗ lực quyết tâm phấn đấu của toàn Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh, tỉnh ta đã giành được nhiều kết quả quan trọng và khá toàn diện, đạt và vượt 12/18 chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu đã đề ra. Kinh tế tăng trưởng khá, tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân 7,7%/năm, cao hơn bình quân cả nước; triển khai tái cơ cấu kinh tế đạt được một số kết quả bước đầu. Hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư ngày càng đồng bộ, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc. Sự nghiệp giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, khoa học công nghệ tiếp tục được đổi mới, nâng cao. Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm đạt kết quả tích cực, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Công tác quốc phòng - quân sự địa phương được tăng cường; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được củng cố và giữ vững. Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế được mở rộng.

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, kinh tế - xã hội của tỉnh còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém, đó là: tăng trưởng kinh tế còn thiếu bền vững, chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế của một số ngành, nhất là kinh tế dịch vụ; chưa tạo ra được bước đột phá trong phát triển. Khả năng huy động vốn đầu tư còn ở mức thấp, hiệu quả đầu tư chưa cao. Việc quản lý, sử dụng tài nguyên khoáng sản, đất đai ở một số địa phương còn nhiều yếu kém, gây lãng phí. Tình trạng ô nhiễm môi trường cục bộ khu vực nông thôn có chiều hướng gia tăng. Chất lượng và cơ cấu đào tạo còn thấp, chưa hợp lý; công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân ở tuyến xã còn nhiều khó khăn. Kết quả giảm nghèo chưa bền vững; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ở khu vực nông thôn còn khó khăn. Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn yếu, hiệu quả, hiệu lực chưa cao. Cải cách hành chính được xác định là khâu đột phá song chuyển biến còn chậm.

B. Phương hướng và các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020

I. Phương hướng

Đẩy nhanh thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu; chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế; khai thác, phát triển nhanh các ngành có lợi thế, giá trị tăng thêm cao; nâng cao hiệu quả đầu tư xã hội. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; chủ động liên kết, hợp tác phát triển và hội nhập quốc tế. Đổi mới sự nghiệp giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện tốt hơn các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Tăng cường củng cố quốc phòng quân sự địa phương; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

II. Các chỉ tiêu chủ yếu

Chỉ tiêu về kinh tế:

1. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng bình quân 8 ÷ 8,5%/năm.

2. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn đến năm 2020: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 11%; Công nghiệp, xây dựng 56%; Dịch vụ 33%.

3. Năm 2020, GRDP bình quân đầu người đạt 3.200 USD trở lên, thu nhập bình quân đầu người đạt 55 triệu đồng.

4. Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đạt 32%/năm.

5. Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 150 triệu đồng/ha vào năm 2020.

6. Giá trị hàng hóa xuất khẩu tăng bình quân 15%/năm.

7. Thu ngân sách nội địa tăng bình quân 10%/năm trở lên.

Chỉ tiêu về văn hóa, xã hội đến năm 2020:

8. Cơ cấu lao động: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 27%; công nghiệp, xây dựng 42%; dịch vụ 31%.

9. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó có chứng chỉ đạt 30%.

10. Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt 0,725.

11. 80% số xã, 02 huyện được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới.

12. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 33 - 35%.

13. Tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia là 67,0%

14. Đạt 30 giường bệnh/10.000 người dân; 09 bác sĩ /10.000 người dân; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 8,5%.

15. Tỷ lệ hộ nghèo giảm trung bình trên 1%/năm; giảm tỷ lệ hộ cận nghèo 0,5%/năm.

16. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 91% dân số.

17. Tỷ lệ làng, khu dân cư văn hóa đạt 85%; tỷ lệ cơ quan văn hóa đạt 90%.

Chỉ tiêu về môi trường đến năm 2020:

18. Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch đạt 100%; trên 90% chất thải nguy hại, trên 95% chất thải y tế, 75% rác thải nông thôn và 95% chất thải rắn đô thị được xử lý.

C. Nhiệm vụ trên các lĩnh vực

1- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn với chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh; phát triển các sản phẩm chủ lực theo hình thức chuỗi liên kết tạo giá trị tăng thêm cao.

2- Tận dụng, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh trong liên kết, hợp tác phát triển và hội nhập quốc tế. Tăng cường liên kết hợp tác phát triển với các địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Vùng Đồng bằng sông Hồng, trong đó tập trung trong lĩnh vực: sản xuất và cung ứng sản phẩm nông nghiệp sạch, đào tạo nguồn nhân lực, dịch vụ vận tải kho bãi, dịch vụ tài chính. Hợp tác với các địa phương trong Vùng Thủ đô trong phát triển chuỗi đô thị, công nghiệp và dịch vụ.

3- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tích tụ ruộng đất; đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa vào sản xuất, nhất là tiến bộ về giống. Phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, sản xuất theo mô hình sản xuất sản phẩm sạch, khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tập trung đầu tư cho các công trình thủy lợi. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, thực hiện mô hình liên kết “4 nhà” trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

4- Nâng tỷ lệ lấp đầy diện tích đất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh và tiếp tục thu hút đầu tư hạ tầng một số khu công nghiệp. Tập trung thu hút đầu tư các loại hình công nghiệp có lợi thế, công nghiệp phụ trợ và công nghệ cao vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

5- Tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại. Thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng nâng cấp, phát triển hệ thống chợ, trong đó ưu tiên các chợ đầu mối, các trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, siêu thị. Xây dựng và triển khai có hiệu quả quy hoạch chi tiết một số khu, điểm du lịch có giá trị để từng bước hình thành các tour, tuyến, sản phẩm du lịch có chất lượng. Khuyến khích các loại hình dịch vụ chất lượng cao như: công nghệ - thông tin, viễn thông, y tế, tư vấn, giáo dục - đào tạo, văn hóa, dịch vụ an sinh xã hội.

6- Đẩy mạnh thực hiện 3 khâu đột phá về cải cách hành chính, đào tạo nhân lực và xây dựng kết cấu hạ tầng. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Xây dựng chính quyền điện tử ở tất cả các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.

Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao. Tập trung đổi mới công tác đào tạo nghề, chuyển nhanh sang cơ chế đào tạo theo nhu cầu và đơn đặt hàng của các tổ chức, cá nhân.

Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hoàn thiện một số công trình hạ tầng tạo điều kiện trực tiếp cho phát triển kinh tế - xã hội, như: giao thông, hạ tầng du lịch, hạ tầng khu công nghiệp, hạ tầng phục vụ sản xuất, hạ tầng phúc lợi công cộng… Tập trung nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới, phát triển hạ tầng đô thị, đảm bảo tiến độ nâng cấp các đô thị theo quy hoạch.

7- Thực hiện đồng bộ các biện pháp cải thiện căn bản môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, phấn đấu đứng vào nhóm 20 tỉnh, thành phố trong cả nước có chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tốt nhất và nhóm 25 tỉnh có chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tốt nhất. Tạo lập môi trường thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa; bảo đảm cạnh tranh bình đẳng.

8- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong công tác quy hoạch xây dựng, quản lý chặt chẽ quỹ đất để bố trí các công trình công cộng và cây xanh.

9- Nâng cao khả năng huy động vào ngân sách nhà nước, gắn với công khai, minh bạch và tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý ngân sách. Chủ động và tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và xây dựng kết cấu hạ tầng.

10- Thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đẩy nhanh xây dựng các trường học đạt chuẩn quốc gia, ưu tiên cho các cấp học đạt tỷ lệ còn thấp. Phát triển văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Giảm nghèo bền vững, thực hiện các chính sách lao động, việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế.

Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát triển thanh niên.

11- Tăng cường quản lý tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường. Tích cực, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai. Nâng cao hiệu quả, đổi mới cơ chế hoạt động KHCN ngay trong khâu xây dựng kế hoạch KHCN hàng năm; gắn hoạt động nghiên cứu với việc ứng dụng, chuyển giao theo cơ chế đơn đặt hàng.

12- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kết hợp phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

13- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật; nâng cao hiệu quả của các hoạt động hỗ trợ tư pháp. Thực hiện tốt công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo. Giải quyết nhanh, hiệu quả, đúng quy định pháp luật đối với các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở.

Điều 2. Giao UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 05 tháng 10 năm 2016./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Hiển

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành

  • Số hiệu: 13/2016/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 05/10/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
  • Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/10/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản