- 1Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 164/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 3Nghị định 154/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- 4Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 5Thông tư 335/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính
- 6Nghị quyết 21/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7Quyết định 12/2017/QĐ-TTg Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2017/NQ-HĐND | Quảng Trị, ngày 29 tháng 07 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Xét Tờ trình số 3533/TTr-UBND ngày 20/7/2017 kèm Báo cáo số 125/BC-UBND ngày 13/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2017; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Tập trung giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế cả năm theo Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Trước mắt, chỉ đạo sản xuất thắng lợi vụ Hè-Thu, chủ động công tác giống cây trồng vụ Đông-Xuân năm 2017-2018, phòng chống dịch bệnh; tập trung khắc phục hậu quả cơn bão số 4 và triển khai các phương án phòng chống lụt bão, nâng cấp hệ thống đê điều, hồ đập. Rà soát, điều chỉnh lại quy mô đàn lợn phù hợp; tổ chức liên doanh, liên kết giữa chăn nuôi, tiêu thụ gắn với quy trình giết mổ sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cung cấp ổn định cho thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
Tổ chức xây dựng và thực hiện tốt các dự án chuyển đổi sinh kế, tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống và phát triển sản xuất cho ngư dân vùng biển. Đẩy mạnh hoạt động điều tra, nghiên cứu, công tác giám sát đánh giá các hệ sinh thái, tài nguyên biển. Triển khai phương án chuyển đổi rừng phòng hộ, dự án hiện đại hóa ngành lâm nghiệp, kế hoạch trồng rừng năm 2017. Tăng cường tuần tra kiểm soát đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm hại rừng. Tổ chức duy tu, sửa chữa, khắc phục các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tập trung chỉ đạo có hiệu quả việc cổ phần hóa các công ty lâm nghiệp theo tiến độ. Xây dựng phương án sử dụng đất cụ thể, hiệu quả sau khi các công ty lâm nghiệp cổ phân hóa bàn giao đất các địa phương.
Xây dựng và triển khai Đề án Tái cơ cấu ngành Công thương tỉnh Quảng Trị. Khuyến khích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, giao thương, kết nối cung cầu, mở rộng thị trường. Phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Thực hiện nghiệm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trong việc thay đổi quan điểm của quản lý nhà nước từ quản lý sang phục vụ, chuyển từ khâu tiền kiểm sang khâu hậu kiểm.
Kịp thời tháo gỡ khó khăn tuyến vận tải biển ra đảo Cồn Cỏ; nghiên cứu thực hiện các giải pháp cơ bản khắc phục tình trạng xâm thực để phục hồi bãi tắm Cửa Tùng; thực hiện xã hội hóa nạo vét khơi thông luồng lệch Cảng biển Cửa Việt, Cửa Tùng nhằm khai thác tiềm năng du lịch Cửa Việt, Cửa Tùng, đảo Cồn Cỏ và phát huy kinh doanh dịch vụ cảng biển.
2. Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn đầu tư công
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư; ưu tiên vận động các nhà đầu tư chiến lược và tiềm năng, thu hút các dự án có tính khả thi và hiệu quả đầu tư cao vào khu công nghiệp, khu kinh tế. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát và đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án đã và đang đầu tư. Tổ chức tiếp xúc với doanh nghiệp và nhà đầu tư để nắm tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về hồ sơ, thủ tục, đất đai, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện các dự án đầu tư.
Chỉ đạo quyết liệt, có hiệu quả công tác đầu tư công, phấn đấu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân 100% kế hoạch vốn năm 2017. Thực hiện điều chuyển vốn đầu tư các dự án có tỷ lệ giải ngân thấp tại các thời điểm 30/9 và 30/11. Bố trí hài hòa nguồn vốn đối ứng và vốn trả nợ vay thực hiện các dự án ODA; vay vốn ODA và vay lại vốn vay Chính phủ. Kịp thời phân bổ nguồn vốn Chương trình kiên cố hóa kênh mương và bê tông hóa giao thông nông thôn.
3. Thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành ngân sách nhà nước; đẩy mạnh các biện pháp tăng thu, tiết kiệm chi, phấn đấu hoàn thành dự toán thu cả năm.
Tăng cường quản lý thu, chỉ đạo quyết liệt chống thất thu; phấn đấu tăng thu theo dự toán. Tổ chức theo dõi, đánh giá chi tiết các khoản thu, từng địa bàn, từng sắc thuế; rà soát, kiểm tra số liệu quyết toán thuế; thực hiện các biện pháp xử lý thu hồi nợ đọng; thanh tra, kiểm tra thuế, phấn đấu giảm nợ đọng thuế đến cuối năm 2017 dưới 5% so với số thực thu ngân sách nhà nước. Điều hành, quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, đúng chế độ quy định; chủ động dành nguồn dự phòng ngân sách bù đắp khi nguồn thu của địa phương bị sụt giảm. Tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ nợ công đảm bảo cân đối ngân sách tích cực, tài chính công an toàn, bền vững.
Triển khai phương án thí điểm khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Tháo gỡ khó khăn cho cơ quan, tổ chức trong thực hiện quy định về mua sắm tài sản tập trung. Đẩy mạnh lộ trình chuyển phí, lệ phí thành giá dịch vụ phù hợp với Luật phí, lệ phí. Tổ chức sắp xếp các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác đúng lộ trình gắn với việc xây dựng giá và đặt hàng dịch vụ công theo quy định của Chính phủ.
Triển khai công tác lập, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách năm 2018. Lập và xây dựng kế hoạch tài chính-ngân sách nhà nước trung hạn 3 năm 2018-2020. Tổ chức rà soát để ban hành và điều chỉnh một số chính sách thuộc thẩm quyền HĐND tỉnh theo phân cấp của Chính phủ như phí nước thải sinh hoạt và phí nước thải công nghiệp theo Nghị định 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 và Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ; phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản theo Thông tư số 335/2016/TT-BTC ngày 27/12/2016 của Bộ Tài chính; Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh theo Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 và Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn Trung ương và tỷ lệ phân bổ vốn địa phương
4. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các bệnh viện công; nâng cao chất lượng phục vụ, hỗ trợ hợp lý cho người nghèo, đối tượng chính sách; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Chủ động giám sát dịch tễ, phòng chống không để các dịch bệnh lớn xảy ra, đặc biệt là các bệnh dịch mới phát sinh. Tiếp tục thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng quá tải tại bệnh viện. Quản lý chặt chẽ chất lượng hoạt động khám chữa bệnh, nhất là khu vực tư nhân. Tiếp tục nâng cấp các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong điều trị bệnh. Khẩn trương hoàn thiện các khâu để tổ chức đưa người nghiện ma túy vào cai nghiện tại trung tâm bảo trợ xã hội tổng hợp.
Đẩy mạnh việc xây dựng và ban hành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học và nghiên cứu khoa học, trường học đạt chuẩn quốc gia. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm; tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động; chủ động phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để có kế hoạch, chương trình đào tạo nghề gắn liền với nhu cầu tuyển dụng lao động.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động tuyên truyền cổ động trực quan, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng các sự kiện chính trị, các ngày lễ, ngày kỷ niệm. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội và đối với người có công; thường xuyên theo dõi tình hình đời sống nhân dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai, dịch bệnh để có phương án cứu trợ kịp thời, kiên quyết không để nhân dân thiếu đói. Tổ chức dạy học và giải quyết đất sản xuất cho các hộ dân tại các điểm định canh, định cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số đảm bảo ổn định đời sống.
5. Tăng cường quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản; bảo vệ và cải thiện môi trường.
Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường. Đôn đốc thực hiện và định kỳ kiểm tra, rà soát các dự án đã được giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án đầu tư; kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai thực hiện theo quy định của Luật Đất đai. Tiếp tục kiểm tra, chấn chỉnh tình trạng khai thác, tập kết, vận chuyển cát sỏi trái phép; quản lý chặt chẽ hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, không để xảy ra các hiện tượng gây ô nhiễm môi trường. Đẩy nhanh tiến độ các dự án xử lý, giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trường, phòng chống biến đổi khí hậu; tiếp tục theo dõi các chỉ số an toàn sau sự cố ô nhiễm môi trường biển. Kiên quyết phối hợp, đề xuất với Bộ Tài nguyên Môi trường và các bộ, ngành rút giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh đối với các doanh nghiệp nợ đọng thuế và nợ tiền cấp phép khai thác khoáng sản.
6. Bảo đảm quốc phòng - an ninh; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế.
Tăng cường công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nắm chắc tình hình địa bàn tuyến biên giới, vùng biển đảo và các địa bàn trọng điểm; thực hiện nghiêm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. Đẩy mạnh đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, kiềm chế không để tội phạm gia tăng. Xử lý kịp thời các vấn đề liên quan đến tôn giáo, dân tộc. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông; tăng cường tuần tra, kiểm soát việc chấp hành an toàn giao thông đường sắt và đường bộ.
Triển khai thực hiện tốt Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại, Nghị quyết của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế gắn với Nghị quyết 06-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng. Duy trì tốt quan hệ với các đối tác truyền thống, đồng thời tích cực tìm kiếm các đối tác mới. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các thỏa thuận đã ký kết với với các nhà tài trợ, các đối tác và địa phương nước ngoài. Tăng cường công tác thu hút đầu tư, đặc biệt là công tác thu hút FDI, trong đó tập trung vào các dự án lớn: VSIP Quảng Trị, Dự án nhà máy điện khí 340MW (Tập đoàn Gazprom Nga), Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trị 1 (EGATi/Thái Lan);
7. Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp.
Thực hiện đồng bộ giải pháp cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả phục vụ, kiến tạo của cơ quan nhà nước theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Nghiên cứu thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư và Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp tỉnh trong năm 2017 theo kế hoạch để hỗ trợ tích cực cho doanh nghiệp, người dân. Tập trung rà soát quy trình, quy chế làm việc; phân công, phân cấp, khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. Khâu nào, ngành nào không làm mới được công việc thì làm mới con người bằng cách thay thế, hoán vị, chuyển đổi vị trí công việc gây nghẽn trong phục vụ người dân và doanh nghiệp. Thực hiện tinh giản biên chế gắn với cải cách tiền lương. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước gắn với công tác cải cách và hiện đại hóa nền hành chính. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng thông tin. Tăng cường phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc tiêu cực, tham nhũng; khen thưởng kịp thời và bảo vệ người phát hiện, tố cáo. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tăng cường đôn đốc và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội phối hợp giám sát, động viên nhân dân thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng trị, Khóa VII, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 29 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 28/2005/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2006 do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2014 thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2015
- 3Nghị quyết 09/2004/NQ-HĐND về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2004 do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 4Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 6Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Nghị quyết 54/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 8Nghị quyết 46/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 9Nghị quyết 06/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh 06 tháng cuối năm 2017 của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 10Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm; phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 11Nghị quyết 31/2017/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 12Nghị quyết 75/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 13Quyết định 136/QĐ-UBND năm 2018 về công bố kết quả rà soát văn bản và danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của tỉnh Quảng Trị năm 2017
- 1Nghị quyết 28/2005/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2006 do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2014 thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 09/2004/NQ-HĐND về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2004 do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 7Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 8Nghị định 164/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 9Nghị định 154/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- 10Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 11Thông tư 335/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính
- 12Nghị quyết 21/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 13Quyết định 12/2017/QĐ-TTg Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 15Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 16Nghị quyết 54/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 17Nghị quyết 46/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 18Nghị quyết 06/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh 06 tháng cuối năm 2017 của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 19Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm; phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 20Nghị quyết 31/2017/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 21Nghị quyết 75/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- Số hiệu: 10/2017/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 29/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/08/2017
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực