Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 05 tháng 02 năm 2024 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018; Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc;
Căn cứ Chương trình số 03-CTr/BCĐ ngày 23/01/2024 về công tác năm 2024 của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Công văn số 2354/TTCP-KHTH ngày 23 tháng 10 năm 2023 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2024;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trùnh số 07/TTT-NV3 ngày 01 tháng 02 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (gửi Kế hoạch kèm theo);
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 05/02/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (PCTNTC) trong thời gian qua luôn được cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, quyết liệt. Trong đó, triển khai thực hiện nghiêm túc các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử vụ việc, vụ án tham nhũng, qua đó góp phần ổn định tình hình, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Kế thừa những kết quả đã đạt được, tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Chương trình số 03-CTr/BCĐ ngày 23/01/2024 của Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh về công tác năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác PCTNTC năm 2024 trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:
1. Mục đích:
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật PCTN, các Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình hành động của Trung ương, Ban Chỉ đạo của Trung ương về PCTN, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về công tác PCTNTC. Nâng cao hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị trong công tác PCTNTC, tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động trong đội ngũ công chức, viên chức trong công tác PCTNTC, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, khắc phục những hạn chế, yếu kém, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
2. Yêu cầu:
a) Triển khai công tác PCTNTC có trọng tâm, trọng điểm, cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; trong đó phải xác định rõ nội dung, yêu cầu, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đầy đủ, kịp thời theo quy định.
b) Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng, chống tham nhũng, trong đó xác định phòng ngừa là chính; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTNTC, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng, tiêu cực; thực hiện đồng bộ các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng gắn với việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
a) Ban hành văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện công tác PCTNTC tại cơ quan, đơn vị, địa phương với các nội dung trọng tâm sau:
- Xây dựng các kế hoạch thực hiện trong năm 2024, cụ thể:
+ Kế hoạch công tác PCTNTC;
+ Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTNTC;
+ Kế hoạch thanh tra việc chấp hành pháp luật về PCTNTC;
+ Kế hoạch kiểm tra hoặc tự kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật về PCTNTC;
+ Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức;
+ Kế hoạch kê khai và công khai tài sản, thu nhập;
+ Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, áp dụng tiêu chuẩn ISO trong quản lý hành chính;
+ Kế hoạch kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về PCTNTC;
+ Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc và Công điện số 724/CĐ-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ.
b) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về PCTNTC gồm các Chỉ thị, Nghị quyết, Nghị định, Thông tư của Trung ương; các nội dung chỉ đạo của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTNTC, Thanh tra Chính phủ, Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo PCTNTC tỉnh.
c) Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia PCTNTC đến năm 2030 theo Kế hoạch số 4359/QĐ-UBND ngày 18/10/2023 của UBND tỉnh.
d) Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; triển khai có hiệu quả các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập; kiểm soát xung đột lợi ích trong đơn vị; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về công tác PCTNTC theo quy định.
e) Nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về PCTNTC; tiếp tục nâng cao năng lực, đổi mới cách thức, phương pháp chỉ đạo, điều hành để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác PCTNTC đảm bảo đầy đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm với nhiệm vụ được giao.
f) Tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm lồng ghép kiểm tra, thanh tra nội bộ của các cơ quan, đơn vị, địa phương (các cấp chỉ đạo tổ chức tự kiểm tra nội bộ từ 5 đến 7 tổ chức, cơ quan) để đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTNTC hàng năm theo Kế hoạch số 355/KH-UBND ngày 22/01/2024 của UBND tỉnh về kiểm tra công tác PCTNTC theo Công văn số 73-CV/BCĐ ngày 03/01/2024 của Ban Chỉ đạo PCTNTC tỉnh.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTNTC:
a) Công tác tuyên truyền, phổ biến:
- Nội dung tuyên truyền, phổ biến trọng tâm:
+ Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, tổ chức phổ biến, quán triệt sâu kỹ các chủ trương, quy định của Đảng, Nhà nước về PCTNTC. Tuyên truyền các quy định về nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương; đề cao sự gương mẫu, quyết liệt, nói đi đôi với làm của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức trong công tác PCTNTC.
+ Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về PCTNTC[1]
- Đối tượng tuyên truyền: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trong tỉnh.
- Hình thức tuyên truyền: Tùy theo tình hình thực tiễn, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương lựa chọn nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp, thiết thực; sử dụng các hình thức truyền thống (báo, đài, phương tiện thông tin điện tử, tổ chức hội nghị...) kết hợp với một số hình thức tuyên truyền khác cho phù hợp (tổ chức hội thi, hái hoa dân chủ…), khuyến khích việc sáng tạo trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao tác dụng, hiệu quả công tác tuyên truyền.
b) Việc đưa nội dung PCTNTC vào giảng dạy:
Các cơ sở giáo dục, đào tạo tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy và Quyết định số 1260/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022 - 2027”; xây dựng kế hoạch, chương trình giảng dạy cụ thể và triển khai thực hiện hiệu quả.
3. Công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về PCTNTC:
Thực hiện việc kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về PCTNTC phải tuân thủ về trình tự, thủ tục, nội dung theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Công tác kiểm tra, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về PCTNTC:
Thực hiện đầy đủ nguyên tắc, phạm vi trách nhiệm, nội dung và hình thức theo dõi thi hành pháp luật PCTNTC được quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ- CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Luật PCTN năm 2018. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong quá trình tổ chức theo dõi thi hành pháp luật.
5. Công tác xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTNTC:
a) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện, đồng bộ thể chế, pháp luật (nhất là về quản lý kinh tế - xã hội và PCTNTC); nội dung trọng tâm là hoàn thiện thể chế kiểm soát quyền lực để PCTNTC trong các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực (trong hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán; công tác xây dựng pháp luật; quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công); cơ chế xử lý các phản ánh, báo cáo, tố giác về tham nhũng, tiêu cực.
b) Rà soát, khắc phục những sơ hở, bất cập trong chính sách, pháp luật có liên quan đến các lĩnh vực như: ngân hàng, tài chính, tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp, quản lý đất đai, tài nguyên, quy hoạch xây dựng, đấu thầu, đấu giá, định giá …các vấn đề cụ thể mà các đoàn kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đã kiến nghị, đề xuất.
6. Công tác phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị:
a) Thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Căn cứ thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện công khai, minh bạch về các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Thời gian, hình thức và nội dung công khai được thực hiện theo quy định của mục 1 Chương II của Luật PCTN năm 2018 và các quy định pháp luật khác có liên quan; trong đó, phải công khai, minh bạch về các nội dung sau:
+ Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức; người lao động; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và công dân.
+ Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
+ Công tác tổ chức cán bộ; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn.
+ Thủ tục hành chính.
+ Việc thực hiện các chính sách, pháp luật khác (cụ thể như: Ngân sách nhà nước; mua sắm công và xây dựng cơ bản; quản lý dự án đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, viện trợ; quản lý doanh nghiệp nhà nước; cổ phần hóa doanh nghiệp của Nhà nước; các lĩnh vực: Tài nguyên và Môi trường, giáo dục, y tế, khoa học - công nghệ, thể dục, thể thao, văn hóa, thông tin truyền thông, tư pháp; hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm toán Nhà nước…) mà theo quy định của pháp luật phải công khai, minh bạch.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động tham mưu UBND tỉnh về việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
b) Xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn:
- Xây dựng và thực hiện nghiêm các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; công khai kết quả thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định; thường xuyên rà soát để kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật hiện hành và phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Thực hiện nghiêm việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trên nguyên tắc công khai, dân chủ và đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, đảm bảo hiệu quả hoạt động; có cơ chế và phân công giám sát việc xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, các cơ quan, đơn vị tiến hành kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ và kịp thời xử lý đối với người có hành vi vi phạm theo quy định tại Mục 2 Chương II của Luật PCTN năm 2018.
c) Thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức:
- Thực hiện quy tắc ứng xử:
+ Tiếp tục thực hiện nghiêm các Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cơ quan hành chính Nhà nước các cấp; kết hợp với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Công văn số 3157/UBND-VXNV ngày 02/8/2023 về việc tăng cường thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
+ Tiến hành rà soát, khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh, làm việc cầm chừng, sợ sai không dám làm trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ, lãnh đạo quản lý; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, xử lý trách nhiệm người đứng đầu nếu xảy ra tình trạng này, gây ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết công việc cho người dân, doanh nghiệp.
- Việc tặng quà và nhận quà tặng:
+ Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng theo quy định tại Điều 22 của Luật PCTN năm 2018 và Mục II Chương IV của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN.
+ Không trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến công việc do mình hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị mình giải quyết hoặc quản lý.
d) Kiểm soát xung đột lợi ích:
- Thực hiện việc kiểm soát xung đột lợi ích theo quy định của Luật PCTN năm 2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN.
- Theo dõi, rà soát xung đột lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị, địa phương; tiến hành kiểm tra, kiểm soát xung đột lợi ích theo quy định [2] và kịp thời xử lý hoặc tham mưu xử lý các trường hợp vi phạm về xung đột lợi ích; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện quy định về kiểm soát xung đột lợi ích tại cơ quan, đơn vị, địa phương (lồng ghép trong báo cáo công tác PCTNTC định kỳ).
e) Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức:
- Hằng năm, người đứng đầu cơ quan, đơn vị ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định tại mục 4 Chương II Luật PCTN năm 2018, Chương V Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN, Thông tư số 03/2021/TT-TTCP ngày 30/9/2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định chi tiết danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại Thanh tra Chính phủ và vị trí công tác trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng tại chính quyền địa phương.
- Trường hợp đơn vị chỉ có một vị trí phải định kỳ chuyển đổi công tác mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật PCTN năm 2018 và phải có báo cáo nêu rõ nội dung này, gửi về Sở Nội vụ và Thanh tra tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
f) Cải cách hành chính và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt:
- Cải cách hành chính:
+ Tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, giải quyết kịp thời các công việc của người dân, doanh nghiệp.
+ Thực hiện việc chấm điểm, xếp hạng cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Quy chế của UBND tỉnh.
+ Áp dụng, duy trì Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt:
+ Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Đẩy mạnh thanh toán trực tuyến các khoản phí, lệ phí, nghĩa vụ tài chính trong thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định. Tích cực chuyển đổi số hóa các hoạt động; niêm yết các giải pháp ứng dụng, thanh toán không dùng tiền mặt; tuyên truyền, vận động khách hàng thanh toán không dùng tiền mặt; hướng dẫn và khuyến khích người dân nộp ngân sách sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng…
+ Các cơ quan chức năng tiếp tục theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thực hiện trả lương qua tài khoản theo quy định.
+ Đối với các cơ quan, đơn vị không thực hiện được việc trả lương qua tài khoản thì phải báo cáo cấp có thẩm quyền về lý do, vướng mắc, khó khăn để xem xét giải quyết kịp thời.
g) Thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập:
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản, thu nhập; tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai và công khai bản kê khai theo các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước [3]
- Trong phạm vi thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập” theo Kế hoạch số 2032/KH-TTCP ngày 08/9/2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ [4].
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập đối với các đối tượng có nghĩa vụ phải kê khai; thực hiện tổng hợp, báo cáo về kết quả kiểm soát tài sản, thu nhập năm 2023 trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của Thanh tra Chính phủ.
b) Xây dựng, triển khai kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập; thực hiện việc báo cáo, kết luận, công khai kết quả xác minh tài sản, thu nhập theo đúng quy định; xử lý nghiêm hành vi kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, vi phạm quy định của pháp luật về kê khai tài sản, thu nhập.
8. Thực hiện chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong PCTNTC:
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong PCTNTC nêu tại Chương IV Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Mục 1 Chương X Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN.
b) Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực; kịp thời chuyển cơ quan điều tra các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực; thực hiện tốt việc khen thưởng, bảo vệ người tố cáo và tố giác hành vi tham nhũng, tiêu cực.
c) Báo cáo kết quả về các nội dung: Việc thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực; việc xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; gửi về Sở Nội vụ và Thanh tra tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
9. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng:
a) Công tác kiểm tra và tự kiểm tra nội bộ:
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật về PCTNTC trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương và đơn vị trực thuộc (các cấp chỉ đạo tổ chức tự kiểm tra nội bộ từ 5 đến 7 tổ chức, cơ quan) để đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTNTC hàng năm theo Kế hoạch số 355/KH-UBND ngày 22/01/2024 của UBND tỉnh về kiểm tra công tác PCTNTC theo Công văn số 73-CV/BCĐ ngày 03/01/2024 của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh; việc thực hiện kế hoạch PCTNTC; đối tượng và thời gian kiểm tra phải cụ thể, rõ ràng.
b) Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, giải quyết phản ánh, khiếu nại, tố cáo trong phát hiện, xử lý tham nhũng:
- Tổ chức tiến hành giám sát, thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền đối với việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTNTC; việc thực hiện kế hoạch PCTNTC. Tập trung thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện pháp luật về PCTNTC, nhất là: Công tác kê khai tài sản, xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện quy định về công khai, minh bạch trong các lĩnh vực, đặc biệt trong quy hoạch, sử dụng đất, đấu thầu, lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư, tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức… Quá trình kiểm tra, thanh tra phải đảm bảo hiệu lực, hiệu quả; tránh chồng chéo, hình thức, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực, nhất là các vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo PCTNTC Tỉnh theo dõi, chỉ đạo, dư luận xã hội quan tâm; kịp thời chuyển ngay các vụ việc có dấu hiệu tội phạm phát hiện qua thanh tra sang cơ quan điều tra để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Triệt để thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt; kiên quyết khắc phục tệ “tham nhũng vặt” và tình trạng “trên nóng, dưới lạnh”, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong công tác PCTNTC theo Chỉ thị số 62-CT/TU ngày 19/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống “tham nhũng vặt”.
- Bảo vệ người tố cáo, người phản ánh, kiến nghị, cung cấp thông tin về những biểu hiện tham nhũng, tiêu cực của công chức, viên chức; phát hiện, làm rõ và xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân có hành vi trả thù, trù dập người tố cáo và kịp thời đề xuất biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác PCTNTC.
10. Công tác phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước:
Các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, tổ chức liên hiệp, hội trên địa bàn tỉnh thực hiện các nội dung sau:
- Tiếp tục triển khai thực hiện PCTNTC trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước theo quy định tại Chương VI Luật PCTN năm 2018, tập trung vào nội dung xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng, cụ thể: Xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh; quy tắc ứng xử; cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa tham nhũng theo quy định tại Điều 78, Điều 79 Luật PCTN năm 2018.
- Căn cứ quy định của Luật PCTN năm 2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ; trên cơ sở tình hình thực tiễn và đặc thù trong tổ chức và hoạt động, có trách nhiệm triển khai các biện pháp PCTN, TC trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước, cụ thể:
+ Thực hiện công khai, minh bạch; nội dung công khai, minh bạch, hình thức công khai, trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 9, các điểm: a, c và d khoản 1 Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 80 Luật PCTN và Điều 53 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
+ Thực hiện việc kiểm soát xung đột lợi ích trong tổ chức, hoạt động của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điều 23, Điều 80 Luật PCTN và Điều 54 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
+ Trách nhiệm, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTNTC; xem xét, xử lý kịp thời các kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận chuyển đến có nội dung liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý; phối hợp và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông tham gia giám sát việc thực hiện công tác PCTNTC theo quy định của pháp luật.
a) Chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác PCTNTC; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tạo sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác PCTNTC tại cơ quan, đơn vị mình quản lý, phụ trách theo nội dung kế hoạch này. Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao tiến hành xây dựng Kế hoạch công tác PCTNTC năm 2024 tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Nội dung Kế hoạch công tác PCTNTC năm 2024 phải bám sát yêu cầu, đảm bảo mục tiêu, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp PCTN và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện và phân công trách nhiệm thực hiện cụ thể.
c) Xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, các kế hoạch triển khai công tác PCTNTC trong năm 2024 phải đảm bảo các yêu cầu về thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng và phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực; chỉ đạo, đôn đốc, đảm bảo 100% đơn vị trực thuộc xây dựng Kế hoạch công tác PCTNTC năm 2024.
d) Phối hợp với Thanh tra tỉnh thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật về PCTNTC; kịp thời phát hiện các vướng mắc, bất cập để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch công tác PCTNTC năm 2024 tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình; đồng thời báo cáo kết quả công tác PCTNTC định kỳ theo đúng quy định, gửi về Thanh tra tỉnh để tổng hợp.
f) Báo cáo, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu trong việc đánh giá công tác PCTNTC năm 2023 gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp theo quy định. Đồng thời khắc phục ngay những điểm chưa đạt được theo đánh giá Bộ chỉ số PCTN năm 2022; trong đó, chú trọng phát hiện, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực.
g) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả đánh giá công tác PCTNTC của đơn vị mình; trong đó, người đứng đầu phải chịu trách nhiệm theo quy định nếu để kết quả chấm điểm thuộc trách nhiệm đơn vị phụ trách không đạt yêu cầu, gây ảnh hưởng đến vị trí xếp hạng của tỉnh.
Thời gian hoàn thành việc ban hành Kế hoạch trước ngày 20/02/2024, đồng thời, gửi về Thanh tra tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nói chung, trong đó có nội dung tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTNTC đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
3. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh trong việc đưa nội dung PCTNTC vào giảng dạy.
b) Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị trên địa bàn tỉnh về việc tổ chức triển khai thực hiện việc đưa nội dung PCTNTC vào chương trình giảng dạy (ít nhất là 03 đơn vị/năm) theo Công văn số 5239/UBND-TCD ngày 15/12/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
c) Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả việc đưa nội dung PCTNTC vào chương trình giảng dạy của các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ động rà soát, kịp thời phát hiện, tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý tài chính;
b) Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra chặt chẽ các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng, thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn và quy chế công khai tài chính, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công. Hướng dẫn, kiểm soát việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước theo đúng quy định.
c) Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc quản lý, sử dụng và công khai tài chính ngân sách, tài sản Nhà nước; việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước; việc thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn. Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trên địa bàn tỉnh.
d) Tham mưu UBND tỉnh về việc thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý tài chính ngân sách, tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
f) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công khai trong lĩnh vực tài chính, ngân sách, việc xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn, quy chế chi tiêu nội bộ của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công khai minh bạch trong lĩnh vực đầu tư công; cấp giấy phép đầu tư theo quy định.
6. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:
Kiểm tra, rà soát quy hoạch, việc thực hiện công khai, minh bạch trong công tác quy hoạch, quản lý và sử dụng đất; quản lý tài nguyên, khoáng sản theo quy định.
7. Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công khai Kế hoạch công tác PCTNTC năm 2024 và các báo cáo về kết quả công tác PCTNTC định kỳ của UBND tỉnh; công khai, minh bạch các hoạt động của UBND tỉnh và của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh theo đúng quy định của pháp luật để các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời cập nhật thông tin, tổ chức triển khai thực hiện.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo việc thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính; công tác tổ chức, cán bộ; việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác phòng ngừa tham nhũng theo quy định. Xây dựng kế hoạch kiểm tra và tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; việc xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng tại cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành chức năng tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh theo các quy định của Trung ương và của tỉnh; báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp).
c) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác PCTNTC của các tổ chức xã hội do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ theo quy định tại các Điều: 53, 54, 55 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ (đồng gửi Thanh tra tỉnh để theo dõi, tổng hợp) khi có yêu cầu.
a) Chủ động phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc thực hiện Kế hoạch này; báo cáo kết quả điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đối với các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong báo cáo công tác PCTNTC định kỳ và đột xuất, gửi về Thanh tra tỉnh để tổng hợp.
b) Tăng cường phối hợp, đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng từ những năm trước chuyển qua theo đúng quy định của pháp luật.
10. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận:
a) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện công tác PCTNTC theo quy định tại các Điều: 53, 54, 55 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ; đồng thời thực hiện các chương trình, kế hoạch, văn bản của Đảng, Nhà nước, của cấp ủy, chính quyền địa phương và của ngành Ngân hàng trong việc thực hiện pháp luật về PCTNTC và tội phạm theo chức năng, nhiệm vụ được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giao theo từng thời kỳ.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra năm 2024, trong đó có nội dung triển khai các cuộc thanh tra việc thực hiện pháp luật PCTNTC đối với các tổ chức tín dụng có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận quản lý theo yêu cầu của tiêu chí đánh giá Bộ Chỉ số đánh giá công tác PCTN cấp tỉnh do Thanh tra Chính phủ ban hành.
c) Hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện công tác PCTNTC của các Quỹ tín dụng Nhân dân trên địa bàn tỉnh, Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt theo yêu cầu của tiêu chí đánh giá Bộ Chỉ số đánh giá công tác PCTN cấp tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh để theo dõi, tổng hợp).
a) Tăng cường vai trò, trách nhiệm giám sát việc thực hiện công tác PCTNTC của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Phát huy vai trò Báo chí, Ban Thanh tra nhân dân trong việc phát hiện tham nhũng; khuyến khích sự tham gia của Nhân dân đối với công tác PCTNTC; đồng thời bảo đảm cơ chế bảo vệ nguồn tin, bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật.
c) Tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTNTC; giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTNTC.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật PCTNTC; các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác PCTNTC trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện nội dung kế hoạch này; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Ban Thường vụ tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh theo định kỳ và báo cáo chuyên đề, đột xuất khi có yêu cầu.
c) Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan, tổ chức đơn vị theo quy định;
d) Tham mưu triển khai việc đánh giá công tác PCTNTC năm 2023 theo kế hoạch của Thanh tra Chính phủ; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện công tác PCTNTC theo quy định.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTNTC trong nội bộ các cơ quan, đơn vị, địa phương; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTNTC của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Trên đây là kế hoạch công tác PCTNTC năm 2024 trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, đầy đủ các nội dung kế hoạch đã đề ra. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, kịp thời phản ánh (bằng văn bản) về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
[1] Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Ban chấp hành Trung ương về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; Kết luận 10- KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; Thông báo số 12-TB/TW ngày 06/4/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTNTC; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XIV; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai tài sản; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc và Công điện số 724/CĐ-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.
[2] Điều 23 Luật PCTN 2018 và Điều 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN.
[3] Luật PCTN năm 2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, Quyết định số 56-QĐ/TW, ngày 08/02/2022 của Ban chấp hành Trung ương về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.
[4] Kế hoạch số 4243/KH-UBND ngày 11/10/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch số 2032/KH-TTCP ngày 08/9/2023 của Thanh tra Chính phủ về triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập”
- 1Kế hoạch 438/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy định 131-QĐ/TW “về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán” do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Kế hoạch 1591/KH-UBND năm 2024 triển khai đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2024 nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực do tỉnh Cà Mau ban hành
- 5Kế hoạch 39/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Kế hoạch 27/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 7Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 120-KL/TU kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 5Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 10Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 12Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 13Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 15Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 17Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Công điện 724/CĐ-TTg năm 2019 về tăng cường biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 20Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 21Nghị định 32/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 22Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 23Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24Quyết định 1260/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Thông tư 03/2021/TT-TTCP quy định chi tiết danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại Thanh tra Chính phủ và vị trí công tác trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng tại chính quyền địa phương
- 26Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 27Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28Luật Thanh tra 2022
- 29Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 30Kế hoạch 2032/KH-TTCP năm 2023 thực hiện Đề án "Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập" do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 31Công văn 2354/TTCP-KHTH năm 2023 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2024 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 32Kế hoạch 438/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 33Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy định 131-QĐ/TW “về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán” do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 34Kế hoạch 1591/KH-UBND năm 2024 triển khai đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 35Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2024 nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực do tỉnh Cà Mau ban hành
- 36Kế hoạch 39/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 37Kế hoạch 27/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 38Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 120-KL/TU kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Quyết định 147/QĐ-UBND về kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 147/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/02/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Trần Quốc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra