UBND TỈNH BẮC NINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/2004/QĐ-UB | Ngày 25 tháng 08 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH BẮC NINH NHIỆM KỲ 2004-2009
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ, quy định số lương Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên UBND các cấp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy chế làm việc của UBND tỉnh Bắc Ninh khoá 16, nhiệm kỳ 2004-2009.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.
| UBND TỈNH BẮC NINH |
LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH BẮC NINH KHOÁ 16 NHIỆM KỲ 2004-2009
(Ban hành kèm theo Quyết định số 147/2004/ QĐ-UB ngày 25/8/2004 của UBND tỉnh)
Điều 1: UBND tỉnh do HĐND tỉnh bầu ra gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên. UBND tỉnh là cơ quan chấp hành của HĐND tỉnh, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND tỉnh và cơ quan Nhà nước cấp trên.
UBND tỉnh chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của Tỉnh uỷ và HĐND tỉnh, nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ Trung ương tới cơ sở.
Điều 2: UBND tỉnh được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, các quy định hiện hành khác của cơ quan Nhà nước cấp trên.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UBND TỈNH
Điều 3: Trong lĩnh vực kinh tế, UBND tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, phát triển ngành, phát triển đô thị và nông thôn trong phạm vi quản lý, xây dựng, kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, trình HĐND tỉnh thông qua để trình Chính phủ phê duyệt;
2. Tham gia với các Bộ, ngành Trung ương trong việc phân vùng kinh tế; xây dựng các chương trình, dự án của Bộ, ngành Trung ương trên địa bàn tỉnh; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc chương trình, dự án được giao;
3. Lập dự toán thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn; lập dự toán thu, chi ngân sách địa phương, lập phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết, quyết toán ngân sách địa phương trình HĐND cùng cấp xem xét theo quy định của pháp luật;
4. Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan Thuế và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách tại địa phương theo quy định của pháp luật;
5. Xây dựng đề án thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp của nhân dân và mức huy động vốn trình HĐND quyết định;
6. Xây dựng đề án phân cấp chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương theo quy định của pháp luật để trình HĐND quyết định; tổ chức, chỉ đạo thực hiện đề án sau khi được HĐND thông qua.
7. Lập quỹ dự trữ tài chính theo quy định của pháp luật trình HĐND cùng cấp và báo cáo cơ quan Tài chính cấp trên;
8. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp và quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai tại địa phương theo quy định của pháp luật.
1. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi, các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển sản xuất và bảo vệ cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh;
2. Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc sản xuất, sử dụng giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y và các chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp;
3. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để trình HĐND cùng cấp thông qua trước khi trình Chính phủ xét duyệt; xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cấp dưới trực tiếp; quyết định việc giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, giải quyết tranh chấp đất đai, thanh tra việc quản lý, sử dụng đất và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
4. Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy hoạch; tổ chức khai thác rừng theo quy định của Chính phủ; chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;
5. Chỉ đạo và kiểm tra việc khai thác, bảo vệ nguồn tài nguyên nước, xây dựng, khai thác, bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý, bảo vệ hệ thống đê điều, các công trình phòng, chống lũ lụt; chỉ đạo và huy động lực lượng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt trên địa bàn tỉnh.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh; tổ chức quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
2. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án phát triển công nghiệp, xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế theo quy hoạch đã được phê duyệt; chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch và các ngành, nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác;
3. Tổ chức thực hiện việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa phương; tổ chức và kiểm tra việc khai thác tận thu ở địa phương.
Điều 6: Trong lĩnh vực giao thông vận tải, UBND tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông của tỉnh phù hợp với tổng sơ đồ phát triển và quy hoạch chương trình giao thông vận tải của Trung ương;
2. Tổ chức quản lý công trình giao thông đô thị, đường bộ và đường thuỷ nội địa ở địa phương theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám định kỹ thuật an toàn các loại phương tiện cơ giới đường bộ, đường thuỷ nội địa; kiểm tra cấp giấy phép lưu hành xe, các phương tiện giao thông đường thuỷ nội địa và giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, bảo vệ công trình giao thông và bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
1. Tổ chức việc lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền các quy hoạch xây dựng vùng, xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh; quản lý kiến trúc, xây dựng, đất xây dựng theo quy hoạch đã được phê duyệt; phê duyệt kế hoạch, dự án đầu tư các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền; quản lý công tác xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh;
2. Quản lý đầu tư, khai thác, sử dụng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu đô thị, điểm dân cư nông thôn; quản lý việc thực hiện các chính sách về nhà ở, đất ở; quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu Nhà nước do Chính phủ giao;
3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng; quản lý việc khai thác và sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
Điều 8: Trong lĩnh vực thương mại và du lịch, UBND tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch; hướng dẫn, sắp xếp mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn; tham gia hợp tác quốc tế về thương mại, dịch vụ, du lịch theo quy định của pháp luật;
2. Cấp, thu hồi giấy phép tham gia kinh doanh du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, khách sạn, lữ hành nội địa của tỉnh theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức quản lý xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; chỉ đạo công tác quản lý thị trường;
4. Quy định các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch;
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch.
Điều 9: Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, UBND tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quản lý Nhà nước đối với các loại hình trường, lớp được giao trên địa bàn tỉnh; trực tiếp quản lý các trường Cao đẳng Sư phạm, trường Trung học chuyên nghiệp, trường trung học phổ thông, trường bổ túc văn hoá; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong tỉnh từ trình độ Cao đẳng Sư phạm trở xuống; cho phép thành lập các trường ngoài công lập theo quy định của pháp luật;
2. Quản lý và kiểm tra việc thực hiện về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và việc cấp văn bằng theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật .
1. Quản lý Nhà nước đối với các hoạt động văn hoá, thông tin, quảng cáo, báo chí, xuất bản, thể dục thể thao theo quy định của pháp luật; tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp về văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh, truyền hình của tỉnh;
2. Tổ chức hoặc được uỷ quyền tổ chức các cuộc triển lãm, hội chợ, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao quốc gia, quốc tế trên địa bàn tỉnh;
3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, trùng tu, bảo tồn di tích lịch sử-văn hoá và danh lam thắng cảnh, công trình văn hoá, nghệ thuật theo thẩm quyền; hướng dẫn xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá.
Điều 11: Trong lĩnh vực y tế và xã hội, UBND tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quản lý hoạt động của các đơn vị y tế thuộc tỉnh và cấp giấy phép hành nghề y, dược tư nhân;
2. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ sức khoẻ nhân dân; bảo vệ, chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em, thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
3. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc và giúp đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, những người và gia đình có công với nước;
4. Thực hiện kế hoạch, biện pháp về sử dụng lao động và giải quyết các quan hệ lao động; giải quyết việc làm, điều động dân cư trong phạm vi tỉnh;
5. Thực hiện chính sách bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cứu trợ xã hội, xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân; hướng dẫn thực hiện công tác từ thiện, nhân đạo; phòng, chống các tệ nạn xã hội và dịch bệnh ở địa phương.
1. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể phát triển khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường; thực hiện các biện pháp khuyến khích việc nghiên cứu, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống;
2. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh hoặc được cấp trên giao; quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ, tham gia giám định Nhà nước về công nghệ đối với các dự án đầu tư quan trọng ở địa phương;
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc bảo vệ, cải thiện môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường và xác định trách nhiệm phải xử lý về môi trường đối với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
5. Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm, an toàn và kiểm soát bức xạ; sở hữu công nghiệp, việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường ở địa phương, ngăn chặn việc sản xuất, lưu hành hàng giả và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
1. Bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng Công an nhân dân, chỉ đạo công tác đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, bảo vệ bí mật Nhà nước, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội, quản lý và kiểm tra việc vận chuyển, sử dụng vũ khí, chất nổ chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ, quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt theo quy định của pháp luật;
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
3. Thực hiện các biện pháp xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng toàn dân; chỉ đạo công tác giáo dục quốc phòng toàn dân trong nhân dân và trường học ở địa phương; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc, chỉ đạo việc xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện dự bị động viên và huy động lực lượng khi cần thiết, đáp ứng yêu cầu của địa phương và cả nước trong mọi tình huống;
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương; thực hiện việc kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh, tổ chức quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trên địa bàn tỉnh.
1. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và chính sách dân tộc và tổ chức, chỉ đạo thực hiện bảo đảm các điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng có khó khăn đặc biệt;
2. Bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án của tỉnh đối với các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xã có khó khăn đặc biệt.
4. Xem xét và giải quyết việc đề nghị sửa chữa các công trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật; xử lý hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 15: Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, UBND tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây.
1. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp, tổ chức thực hiện tuyên truyền, giáo dục luật ở địa phương;
2. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra Nhà nước, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức, chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương theo quy định của pháp luật;
5. Tổ chức, chỉ đạo việc quản lý hộ tịch, thực hiện công tác công chứng, giám định tư pháp, quản lý tổ chức Luật sư và tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
6. Tổ chức đăng ký, quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài.
1. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND theo quy định của pháp luật;
2. Xây dựng đề án thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND theo hướng dẫn của Chính phủ trình HĐND tỉnh quyết định;
3. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình;
4. Quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở quy hoạch và hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý Nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
5. Cho phép thành lập, giải thể, cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước; cấp, thu hồi giấy phép thành lập doanh nghiệp, công ty; cho phép các tổ chức kinh tế trong nước đặt văn phòng đại diện, chi nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Cho phép lập hội, quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thành lập và hoạt động của các hội theo quy định của pháp luật;
7. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính và tổ chức đối với các đơn vị sự nghiệp theo phân cấp của Chính phủ;
8. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước cho đại biểu HĐND cấp huyện và cấp xã theo hướng dẫn của Chính phủ;
9. Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trình HĐND cùng cấp thông qua để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
10. Chỉ đạo và kiểm tra quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới và bản đồ địa giới hành chính của tỉnh và các đơn vị hành chính trong tỉnh;
11. Xây dựng phương án đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường công trình công cộng trong tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 17: Trong quan hệ với nước ngoài:
UBND tỉnh thực hiện một số hoạt động đối ngoại theo sự phân công và chỉ đạo thống nhất của Chính phủ.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
Điều 18: UBND tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây.
1. Chương trình làm việc của UBND tỉnh;
2. Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình HĐND tỉnh quyết định;
3. Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương trình HĐND tỉnh quyết định;
4. Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương trình HĐND tỉnh quyết định;
5. Các biện pháp thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về kinh tế-xã hội; thông qua báo cáo của UBND tỉnh trước khi trình HĐND tỉnh;
6. Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương.
Điều 19: Chủ tịch UBND tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tại Điều 127 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, cùng với tập thể UBND tỉnh chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và trước cơ quan Nhà nước cấp trên.
Các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên khác của UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Chủ tịch UBND tỉnh phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao.
Mỗi thành viên của UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước HĐND, UBND tỉnh và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và trước cơ quan Nhà nước cấp trên.
1. Lãnh đạo công tác của UBND tỉnh, các thành viên của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
a) Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình và UBND cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND và Quyết định, Chỉ thị của UBND cùng cấp;
b) Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp mình, trừ các vấn đề quy định tại Điều 124 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
c) áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả, ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương;
d) Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của UBND tỉnh;
3. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND cấp dưới trực tiếp; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp, phê chuẩn miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của UBND cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức Nhà nước theo sự phân cấp quản lý;
4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình và văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp;
5. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp dưới trực tiếp và đề nghị HĐND cấp mình bãi bỏ;
6. Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất;
7. Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 21: Phân công trách nhiệm và quyền hạn của các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên UBND tỉnh.
1. Các Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND và HĐND tỉnh trong lĩnh vực được phân công, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực công tác được phân công.
Phó Chủ tịch Thường trực thay mặt Chủ tịch điều hành công việc chung và ký các văn bản khi Chủ tịch uỷ quyền.
Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực công tác nào phải xem xét các đề án thuộc lĩnh vực công tác mình phụ trách trước khi trình UBND tỉnh.
2. Trong khi giải quyết công việc cụ thể, các Phó Chủ tịch có ý kiến khác nhau về cùng một vấn đề thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Trong phạm vi quyền hạn của mình các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên UBND tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ trong mọi lĩnh vực công tác được phân công và thực hành chống tham nhũng; thực hiện chế độ tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong lĩnh vực công tác được phân công.
Điều 22: Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các công việc:
1. Nắm tình hình hoạt động của UBND tỉnh và các ngành, các cấp.
2. Lập chương trình công tác năm, quý, tháng của UBND tỉnh.
3. Quản lý việc ban hành các văn bản của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh theo đúng thể thức, trình tự do pháp luật quy định. Tổ chức công bố, truyền đạt, theo dõi và kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện các văn bản nói trên.
4. Lãnh đạo và điều hành Văn phòng UBND tỉnh đảm bảo mọi hoạt động của UBND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh và Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh.
5. Được giải quyết một số công việc cụ thể theo uỷ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Đã có ý kiến của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã;
- Đã có ý kiến của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã có liên quan (đối với những nội dung có liên quan đến nhiều ngành, huyện, thị xã);
- Các nội dung trong chương trình công tác của UBND tỉnh (trừ trường hợp đặc biệt). Các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 24: Tiếp khách nước ngoài:
1. UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài đối với những trường hợp có liên quan đến nhiệm vụ công tác chung của tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét và báo cáo nội dung, bố trí thời gian làm việc và chịu trách nhiệm phục vụ.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội dung, chương trình, lịch tiếp, thành phần tiếp khách trình Chủ tịch UBND tỉnh.
Mục II: QUY ĐỊNH VỀ TIẾP NHẬN VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 25: Thẩm quyền ký các văn bản:
1. Chủ tịch UBND tỉnh ký tất cả các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được phân công và được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký các văn bản được uỷ quyền.
Điều 26: Việc tiếp nhận văn bản và giải quyết công việc thực hiện theo quy trình sau:
Văn bản đề nghị xem xét, giải quyết của các ngành, các cấp gửi đến UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị xem xét giải quyết, phải được Văn phòng UBND tỉnh xử lý nghiệp vụ theo quy định về quản lý văn bản và được các chuyên viên giúp việc trình giải quyết theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
Điều 27: Chế độ ban hành, quản lý văn bản:
Mọi văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được ban hành phải quản lý chặt chẽ, đúng chế độ quy định.
Những vấn đề UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết phải được thể chế hoá bằng văn bản và ban hành chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày có ý kiến giải quyết.
Các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh gửi UBND các huyện, thị xã nào, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi cho Thường trực HĐND huyện, thị xã đó.
Những văn bản của các cấp, các ngành gửi đến UBND tỉnh phải được quản lý theo dõi qua hệ thống văn thư và xử lý theo quy định của Văn phòng UBND tỉnh. Văn bản đã ban hành được lưu trữ theo quy định.
Mục III: CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC VÀ TỔ CHỨC PHIÊN HỌP CỦA UBND TỈNH
Điều 28: UBND tỉnh làm việc theo chương trình công tác được xây dựng cho từng tháng, từng quý, năm (trừ những nhiệm vụ đột xuất phát sinh), chương trình công tác hàng tháng của UBND tỉnh được gửi đến các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND huyện, thị xã từ ngày 25-27 của tháng trước.
- Căn cứ chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Uỷ viên UBND tỉnh lập chương trình công tác để chỉ đạo lĩnh vực mình phụ trách.
- Căn cứ vào chương trình công tác của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban, ngành và UBND huyện, thị xã thực hiện; báo cáo với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Uỷ viên UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực công tác được phân công chỉ đạo kịp thời, bảo đảm thực hiện tốt chương trình công tác.
Điều 29: Tổ chức phiên họp của UBND tỉnh của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
1. UBND tỉnh họp thường kỳ mỗi tháng ít nhất một lần (trừ các phiên họp bất thường). Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, dự kiến nội dung, thời gian và chương trình phiên họp Chủ tịch UBND tỉnh. Tài liệu phục vụ phiên họp và giấy mời gửi tới các thành viên UBND tỉnh trước khi họp 5 ngày.
2. Chánh Văn phòng gửi giấy mời Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban MTTQ tỉnh dự các phiên họp và lãnh đạo các Ban của HĐND tỉnh, các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh dự các phiên họp khi bàn các vấn đề có liên quan.
Đối với các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã khi được mời dự họp UBND tỉnh thì Thủ trưởng ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã có trách nhiệm đến dự (khi vắng mặt có lý do chính đáng phải báo cáo, nếu được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh thì cử cấp phó dự thay).
3. Các Uỷ viên UBND tỉnh nếu đi vắng phải báo cáo và được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý, đồng thời có nhiệm vụ thực hiện kết luận tại phiên họp.
4. Phiên họp UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì. Khi Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh chủ trì.
Các quyết định UBND tỉnh phải được quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành.
5. Biên bản phiên họp UBND tỉnh phải ghi đầy đủ nội dung, ý kiến phát biểu của các thành viên, kết luận của chủ toạ và kết quả biểu quyết, biên bản do Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký và lưu trữ theo quy định của Nhà nước.
6. Chậm nhất là 5 ngày sau phiên họp. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm ban hành văn bản và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Buối sáng thứ 6 hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp giao ban, mời Thường trực HĐND tỉnh dự họp giao ban.
8. Ngoài phiên họp thường kỳ, UBND tỉnh họp với UBND các huyện, thị xã, các Sở, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, để triển khai những chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Những công việc thuộc chuyên ngành nào Thủ trưởng ngành đó chủ động tổ chức thực hiện. Khi cần họp với Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, phải báo cáo và được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý. Thực hiện giao ban khối mỗi quý một lần.
Mục IV: XÂY DỰNG VÀ TRÌNH DUYỆT CÁC ĐỀ ÁN
Điều 30: Quy trình duyệt đề án tại phiên họp UBND tỉnh:
1. Các đề án trình UBND tỉnh (do Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã làm chủ đề án) phải gửi đến Chánh Văn phòng UBND tỉnh trước 07 ngày. UBND tỉnh giao trách nhiệm cho Chánh Văn phòng: Gửi đề án tới các thành viên UBND tỉnh, lãnh đạo cơ quan liên quan trước 05 ngày để nghiên cứu.
2. Đề án chỉ được trình UBND tỉnh sau khi đã được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực đó xem xét và có ý kiến.
3. Hồ sơ trình duyệt đề án bao gồm:
- Tờ trình.
- Nội dung.
- ý kiến của Phó Chủ tịch phụ trách
- Dự thảo quyết định hoặc Chỉ thị của UBND tỉnh về việc ban hành đề án (nếu có).
- Kế hoạch tổ chức thực hiện
4. Chủ đề án trực tiếp báo cáo đề án tại phiên họp UBND tỉnh; nếu uỷ nhiệm cho cấp phó phải được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
5. Đối với đề án ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải được Sở Tư pháp thẩm định về mặt pháp lý.
Điều 31: Quyền hạn phê chuẩn dự án:
1. Chủ tịch UBND tỉnh ký phê chuẩn các đề án thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền.
Điều 32: Sau khi đề án được phê chuẩn, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Thủ trưởng các cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan ra văn bản hướng dẫn (khi cần thiết); phối hợp với Chánh Văn phòng UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện đề án và báo cáo UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
Mục V: CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN
Điều 33: Thủ trưởng các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc lĩnh vực cơ quan, địa phương mình; chỉ đạo và tổ chức giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân theo thẩm quyền.
Điều 34: Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổ chức các cuộc thanh tra, xét, giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân; phối hợp với các ngành, các huyện, thị xã có liên quan giúp Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết việc khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của Pháp lệnh Thanh tra, Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 35: UBND tỉnh duy trì chế độ tiếp dân theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Phiên tiếp dân của UBND tỉnh do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì, tiếp nhận, xử lý và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân. Tại phiên tiếp công dân, Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phân công lãnh đạo, chuyên viên giúp UBND tỉnh tiếp công dân và tham mưu về xử lý các khiếu nại, tố cáo phát sinh tại phiên tiếp công dân.
Các khiếu nại, tố cáo của công dân đã được Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết hoặc uỷ quyền theo lĩnh vực ngành chức năng giải quyết, Thủ trưởng các Sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thi hành theo đúng thời gian quy định. Chánh Thanh tra tỉnh theo dõi, kiểm tra việc thực hiện. Đối với kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải thi hành, nếu có ý kiến khác phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong thời hạn pháp luật quy định.
CÁC MỐI LIÊN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND TỈNH
Điều 36: UBND tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Chính phủ, Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh theo định kỳ và các vấn đề đột xuất khác.
Điều 37: UBND tỉnh có kế hoạch tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ tỉnh uỷ và những vấn đề Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh yêu cầu. Những chủ trương lớn về kinh tế-xã hội phải được Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và HĐND tỉnh thông qua trước khi thực hiện.
Điều 38: UBND tỉnh phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh và các Ban của HĐND tỉnh chuẩn bị các kỳ họp của HĐND tỉnh, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh xây dựng các báo cáo, đề án trình tại kỳ họp HĐND tỉnh, trả lời chất vấn của các Đại biểu HĐND tỉnh.
UBND tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để các Đại biểu HĐND tỉnh hoạt động có hiệu quả, chỉ đạo Sở Tài chính xây dựng kế hoạch chi Ngân sách hàng năm về hoạt động của HĐND tỉnh, trình HĐND tỉnh phê duyệt vào kỳ họp đầu năm.
Điều 39: Trong hoạt động của mình, UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban MTTQ tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân, vận động nhân dân tham gia vào việc quản lý Nhà nước và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
UBND tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để Uỷ ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể nhân dân tổ chức, động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; tổ chức, thực hiện các chính sách pháp luật của Nhà nước giám sát các hoạt động của cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức.
UBND tỉnh thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa phương cho Uỷ ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể nhân dân.
UBND tỉnh và các thành viên của UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể nhân dân.
Điều 40: UBND tỉnh thường xuyên phối hợp với Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bắc Ninh, thông tin về tình hình kinh tế-xã hội và báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội ở địa phương, tạo điều kiện để Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bắc Ninh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Mục II: ĐỐI VỚI CÁC BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRUNG ƯƠNG ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN
Điều 41: UBND tỉnh chịu sự quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực chuyên môn của Bộ, ngành Trung ương; chấp hành các Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ, ngành Trung ương về quản lý ngành, lĩnh vực, đồng thời có trách nhiệm quản lý Nhà nước trên địa bàn đối với mọi cơ quan, đơn vị của Bộ, ngành Trung ương đóng ở địa phương.
Điều 42: Đối với các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn, UBND tỉnh có trách nhiệm tham gia với Bộ, ngành Trung ương trong việc thành lập, thay đổi tổ chức và điều kiện cho các cơ quan, đơn vị hoạt động có hiệu quả; thực hiện việc quản lý Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật, xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý theo luật pháp các vi phạm của cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân trong các cơ quan, đơn vị này.
Mục III: ĐỐI VỚI CÁC SỞ, NGÀNH TRỰC THUỘC
Điều 43: Các Sở, ngành là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở.
Điều 44: UBND tỉnh có thể uỷ quyền cho Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn; uỷ quyền cho Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuyết trình các đề án chuyên ngành và trả lời chất vấn của Đại biểu HĐND tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực công tác của Sở, ngành tại các kỳ họp của HĐND tỉnh.
Điều 45: Quy chế này được UBND tỉnh khoá 16, nhiệm kỳ 2004-2009 thông qua ngày 19/7/2004, thay thế Quy chế số 45/2000/QĐ-UB ngày 28/4/2000 và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, định kỳ báo cáo với UBND tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần bổ sung, sửa đổi, Văn phòng UBND tỉnh và Sở Nội vụ tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
- 4Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 5Quyết định 171/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 6Quyết định 04/2014/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 10 thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 45/2000/QĐ-UB về Quy chế làm việc Ủy ban tỉnh Bắc Ninh nhiệm kỳ 1999 - 2004
- 1Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 2Quyết định 171/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 3Quyết định 45/2000/QĐ-UB về Quy chế làm việc Ủy ban tỉnh Bắc Ninh nhiệm kỳ 1999 - 2004
- 1Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 107/2004/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên ủy ban nhân dân các cấp
- 6Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
- 7Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
- 8Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
- 9Quyết định 04/2014/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 10 thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 147/2004/QĐ-UB ban hành Quy chế làm việc của ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh nhiệm kỳ 2004-2009
- Số hiệu: 147/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/08/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Công Ngọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/09/2004
- Ngày hết hiệu lực: 07/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực