- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông
- 6Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1468/QĐ-UBND-HC | Đồng Tháp, ngày 21 tháng 9 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cư Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ Quy định về quản lý cát sỏi lòng sông và bảo vệ lòng bờ bãi sông;
Căn cứ Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 564/TTr-STNMT ngày 31 tháng 8 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Công Thương, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Quyết định số 1468/QĐ-UBND-HC ngày 21 tháng 9 năm 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Quy chế này được áp dụng đối với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp quản lý
1. Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định cho mỗi cơ quan.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối, phối hợp với UBND cấp huyện, các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Cung cấp thông tin bằng văn bản cho các ngành liên quan và UBND cấp huyện nơi có khoáng sản: thông tin về giấy phép hoạt động khai thác, số lượng, phương tiện đăng ký phục vụ khai thác, nạo vét của các tổ chức, cá nhân được cấp phép trên địa bàn tỉnh.
2. Hàng năm, xây dựng kế hoạch và chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện cùng các ngành liên quan tổ chức kiểm tra liên ngành về lĩnh vực khai thác, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản. Sau đợt kiểm tra, tiến hành lập báo cáo kết quả tổng hợp gửi về UBND tỉnh.
Ngoài ra, phối hợp và cử cán bộ tham gia với Công an tỉnh trong việc kiểm tra: thường xuyên, đột xuất, ngoài giờ hành chính, kể cả ban đêm (khi có yêu cầu) đối với hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản, phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định các trường hợp vi phạm.
3. Tiếp nhận và tổng hợp kết quả số liệu của công tác kiểm tra liên quan đến lĩnh vực hoạt động khoáng sản do các cơ quan phối hợp quy định trong quy chế này, tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh.
4. Hỗ trợ UBND cấp huyện kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khu vực được cấp phép. Báo cáo và đề xuất kịp thời cho UBND tỉnh những khu vực khai thác ảnh hưởng đến môi trường để điều chỉnh giấy phép khai thác cho phù hợp.
5. Báo cáo UBND tỉnh tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn theo định kỳ. Thời điểm báo cáo trùng với kỳ báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn gửi Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam theo quy định.
6. Thực hiện công tác triển khai các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý.
7. Tổ chức tập huấn và hỗ trợ hướng dẫn sử dụng các phần mềm nghiệp vụ về quản lý hoạt động khoáng sản cho cán bộ chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Phổ biến quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh cho UBND cấp huyện.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Tham gia Đoàn liên ngành thực hiện kiểm tra sự tuân thủ theo hồ sơ thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công, giấy phép thăm dò, khai thác và các chỉ tiêu của Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thuộc quy hoạch ngành quốc gia (hoặc phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng trong Quy hoạch tỉnh) đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; Thường xuyên rà soát, cập nhật các quy hoạch xây dựng để đảm bảo sự thống nhất với phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng của Quy hoạch tỉnh được phê duyệt; Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Quản lý nhà nước về giá đối với khoáng sản thuộc diện kê khai giá, do nhà nước quyết định giá. Tổ chức kiểm tra, tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về giá.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
Tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra các phương tiện tham gia giao thông như: Giấy đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật đối với các phương tiện đường thủy, đường bộ trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tổ chức khảo sát, theo dõi thường xuyên để phát hiện và xác định các khu vực sạt lở, các khu vực ảnh hưởng đến môi trường. Tổng hợp, cung cấp thông tin kịp thời cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành, đặc biệt với lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát môi trường trong kiểm tra, xử lý hoạt động vận chuyển, kinh doanh khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
Điều 10. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
Tổ chức kiểm tra và tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra xử lý các sai phạm của các tổ chức, cá nhân trong việc kê khai, đăng ký các hoạt động liên quan đến khoáng sản; kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế, phí và lệ phí trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Thường xuyên tổ chức tuần tra, trinh sát, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực khoáng sản, giao thông đường bộ, đường thủy nội địa và các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành trong lĩnh vực khai thác, vận chuyển khoáng sản do Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc các đơn vị liên quan chủ trì.
3. Chủ trì, thành lập Đoàn kiểm tra, xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra thường xuyên, đột xuất, ngoài giờ hành chính (kể cả ban đêm) đối với hoạt động khai thác, vận chuyển khoáng sản.
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Theo chức năng, quyền hạn phối hợp và tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép tại khu vực giáp ranh với các tỉnh, thành phố trên địa bàn khu vực biên giới; Cử lực lượng phối hợp với lực lượng công an địa phương, tham gia trong các đợt kiểm tra, truy bắt đối tượng vi phạm khi có yêu cầu của tổ công tác.
Điều 13. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Thường xuyên tổ chức kiểm tra việc khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản của tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý; đối với các đơn vị được cấp phép chú ý giám sát chặt chẽ vị trí, công suất, thời gian hoạt động khai thác khoáng sản theo giấy phép được cấp; kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
2. Phối hợp tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành trong lĩnh vực khai thác, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản do Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc đơn vị liên quan chủ trì. Tham gia tập huấn nghiệp vụ quản lý về tài nguyên khoáng sản khi có yêu cầu.
3. Định kỳ, lập và gửi báo cáo tình hình quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định về chế độ báo cáo trong lĩnh vực khoáng sản.
4. Thường xuyên theo dõi, giám sát tình hình sạt lở bờ sông, môi trường xung quanh nơi có hoạt động khai thác khoáng sản. Nếu có hiện tượng sạt lở bất thường xảy ra hoặc ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, phải tiến hành khảo sát thực địa, kiểm tra đánh giá sơ bộ đồng thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện.
5. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân sống gần nơi có hoạt động khai thác khoáng sản hiểu về mục đích, hiệu quả kinh tế của việc khai thác khoáng sản trên địa bàn.
6. Tổ chức quản lý, bảo vệ chặt chẽ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thực hiện theo chức năng nhiệm vụ tại quy chế này.
2. Định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất) chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Giao thông vận tải, Cục Thuế tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND cấp huyện tổng hợp đánh giá những khó khăn, vướng mắc đề xuất hướng giải quyết, trình UBND tỉnh.
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, bất cập, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế./.
- 1Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2020 về nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, phục vụ quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 2035/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản và công tác quản lý hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 4Quyết định 03/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 21/2017/QĐ-UBND
- 5Nghị quyết 113/NQ-HĐND năm 2021 về cơ chế tài chính để thực hiện một số giải pháp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông
- 6Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- 7Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 8Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2020 về nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, phục vụ quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 9Quyết định 2035/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản và công tác quản lý hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 10Quyết định 03/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 21/2017/QĐ-UBND
- 11Nghị quyết 113/NQ-HĐND năm 2021 về cơ chế tài chính để thực hiện một số giải pháp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
Quyết định 1468/QĐ-UBND-HC năm 2020 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 1468/QĐ-UBND-HC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/09/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Thanh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/09/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết