- 1Công ước về Luật biển năm 1982
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị quyết 36-NQ/TW năm 2018 về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 1191/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới và nâng cao năng lực công tác thông tin tuyên truyền và thông tin đối ngoại góp phần xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 729/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 06/2022/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Quyết định 1079/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án truyền thông về quyền con người ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 5768/BTTTT-TTĐN năm 2022 hướng dẫn thực hiện Quyết định 1079/QĐ-TTg do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 9Thông tư 03/2023/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện nội dung về thông tin và truyền thông trong Tiểu dự án 1 và Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 10 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 10Quyết định 1288/QĐ-BTTTT năm 2023 về 04 Chương trình nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông thuộc Tiểu dự án - Giảm nghèo về thông tin trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11Kết luận 57-KL/TW năm 2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 72/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
- 3Thông tư 22/2016/TT-BTTTT hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Công văn 3089/BTTTT-TTĐN năm 2023 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch công tác thông tin đối ngoại năm 2024 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1466/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 29 tháng 9 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07/09/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại;
Căn cứ Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT ngày 19/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Công văn số 3089/BTTTT-TTĐN ngày 31/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch công tác thông tin đối ngoại năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch công tác thông tin đối ngoại tỉnh Trà Vinh năm 2024.
Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và đôn đốc thực hiện Kế hoạch công tác thông tin đối ngoại tỉnh Trà Vinh năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-UBND ngày 29/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, hoàn thành tốt các nhiệm vụ về công tác thông tin đối ngoại của Đảng và Nhà nước năm 2024; góp phần duy trì các mối quan hệ ổn định, thu hút các nguồn lực phục vụ phát triển bền vững, bảo vệ vững chắc chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân trên địa bàn tỉnh về vị trí, tầm quan trọng của biển, đảo Việt Nam với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đường lối, chủ trương, quan điểm, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến biển, đảo; nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay; xây dựng, củng cố, bảo vệ và phát triển mối quan hệ hòa bình, hữu nghị, hợp tác với các quốc gia có liên quan trên Biển Đông.
- Phản bác, đấu tranh hiệu quả với các hoạt động của các thế lực thù địch, phản động, cơ hội ở trong và ngoài nước âm mưu lợi dụng các vấn đề liên quan đến dân tộc, tôn giáo, chủ quyền lãnh thổ, biên giới, biển, đảo Việt Nam làm tổn hại khối đại đoàn kết dân tộc và mối quan hệ đối ngoại của Việt Nam.
- Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin đối ngoại, thúc đẩy quảng bá hình ảnh đất nước, con người, lịch sử, văn hóa và các thành tựu đổi mới của Việt Nam, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế nói chung, tỉnh Trà Vinh nói riêng để tăng thứ hạng hình ảnh quốc gia và của tỉnh.
- Tăng cường năng lực, nhận thức của người dân, doanh nghiệp về hoạt động thông tin đối ngoại. Huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia hoạt động thông tin đối ngoại; có chế độ, chính sách khuyến khích, động viên, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp hiệu quả trong công tác thông tin đối ngoại.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh phải nắm vững và bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về thông tin đối ngoại; chủ trương, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng, đảm bảo an ninh thông tin, bí mật quốc gia.
- Công tác triển khai thông tin đối ngoại cần được chủ động, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm theo từng nhiệm vụ trong năm.
- Cung cấp thông tin, tuyên truyền đối ngoại kịp thời, chính xác; tạo điều kiện để các cơ quan báo chí và hãng thông tấn nước ngoài thông tin các thành tựu mọi mặt của tỉnh.
- Bảo đảm sự thống nhất trong công tác chỉ đạo, định hướng tuyên truyền và sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương trong các hoạt động thông tin, tuyên truyền đối ngoại cả trong và ngoài nước; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa thông tin đối ngoại và thông tin đối nội.
- Các cơ quan chỉ đạo, điều hành, các lực lượng làm thông tin đối ngoại cần phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại theo phương châm “Chính xác, kịp thời, linh hoạt, phù hợp từng đối tượng”.
- Chủ động phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan để cập nhật các thông tin chính xác, kịp thời nhằm đấu tranh phản bác, chống lại các thông tin xuyên tạc, chống phá của các thế lực thù địch.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước Việt Nam và các nội dung, nhiệm vụ được nêu trong Chương trình hành động của Chính phủ về thông tin đối ngoại.
- Bám sát các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng quan trọng của đất nước trong năm 2024; các hoạt động và lễ kỷ niệm những ngày lễ lớn, năm tròn, năm chẵn trong quan hệ ngoại giao song phương và đa phương trong năm 2024.
- Đẩy mạnh quảng bá về các sự kiện hội nhập quốc tế nổi bật của Việt Nam; thông tin về vai trò, vị thế và đóng góp của Việt Nam trong ASEAN.
- Tăng cường công tác thông tin đối ngoại tại địa phương; tiếp tục triển khai thực hiện, đánh giá hiệu quả các đề án, quy hoạch, chương trình, kế hoạch thông tin đối ngoại của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh hoạt động giao lưu văn hóa, nghệ thuật, thể thao, xúc tiến đầu tư, tham gia diễn đàn quốc tế, phối hợp chặt chẽ với các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong công tác thông tin đối ngoại và tích cực quảng bá hình ảnh của tỉnh Trà Vinh và Việt Nam ra thế giới, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI).
- Thông tin về thành tựu kinh tế - xã hội và những thế mạnh của tỉnh nhằm tăng cường đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng và chất lượng dịch vụ nhằm thu hút nhà đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài, kiều bào và khách du lịch.
- Tuyên truyền chính xác, đầy đủ về quan điểm, chủ trương, chính sách của Việt Nam trong giải quyết các vấn đề liên quan đến biển, đảo phù hợp với quy định của Việt Nam và luật pháp quốc tế; trách nhiệm của Việt Nam trong việc xây dựng, củng cố, bảo vệ, phát triển mối quan hệ hòa bình, hữu nghị với các quốc gia có liên quan trên Biển Đông.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 15 tháng 6 năm 2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá về đất nước Việt Nam hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển, là bạn, là đối tác tin cậy, là thành viên tích cực, có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần nâng cao vị thế, uy tín của đất nước và Đảng Cộng sản Việt Nam trên trường quốc tế; khơi dậy tinh thần yêu nước, củng cố sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; tăng cường niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước; tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế, tạo thuận lợi cho sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng và các mục tiêu phát triển đất nước đến năm 2045.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện Quyết định số 1191/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới và nâng cao năng lực công tác thông tin, tuyên truyền và thông tin đối ngoại góp phần xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển và các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025
2.1. Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1288/QĐ-BTTTT ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành 04 Chương trình nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin truyền thông thuộc Tiểu dự án - Giảm nghèo về thông tin trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2.2. Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Thông tư số 03/2023/TT-BTTTT ngày 30 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện một số nội dung về thông tin truyền thông trong Tiểu dự án 1 và Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 10 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025. Yêu cầu các địa phương tập trung 03 nhiệm vụ: (1) Sản xuất các sản phẩm thông tin phục vụ công tác thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số; (2) Bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, nghiệp vụ thông tin đối ngoại cho cán bộ làm công tác thông tin đối ngoại khu vực biên giới biển; (3) Lồng ghép thông tin đối ngoại với các hoạt động giao lưu, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, nét văn hóa đặc sắc của địa phương góp phần quảng bá hình ảnh của tỉnh.
3. Triển khai thực hiện nội dung Công văn số 5768/BTTTT-TTĐN ngày 28 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1079/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án truyền thông về quyền con người ở Việt Nam
- Triển khai các nội dung theo Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án truyền thông về quyền con người ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và các nội dung Công văn số 5768/BTTTT-TTĐN.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
4. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quảng bá hình ảnh địa phương
Tăng cường công tác thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh về kinh tế, nét đẹp văn hóa đặc sắc, xã hội, chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh ra bên ngoài và ra thế giới trên Cổng Thông tin điện tử đối ngoại của Việt Nam (http://www.vietnam.vn) để phát triển, giới thiệu hình ảnh của Việt Nam, của tỉnh; cung cấp thông tin cho thế giới; triển lãm, tổ chức sự kiện; nền tảng mạng xã hội.
5. Thực hiện Chương trình phối hợp số 5115/CTr-BTTTT-BTLBĐBP ngày 09 tháng 12 năm 2021 giữa Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trong công tác thông tin, truyền thông và thông tin đối ngoại tại khu vực biên giới, biển, hải đảo giai đoạn 2021-2030
- Triển khai thực hiện Chương trình phối hợp số 2696/CTr-STTTT-BĐBP ngày 28 tháng 12 năm 2022 giữa Sở Thông tin và Truyền thông và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh trong công tác thông tin, truyền thông và thông tin đối ngoại tại khu vực biên giới biển giai đoạn 2021-2030, trong đó tập trung các nội dung sau:
+ Quán triệt và tập trung tuyên truyền những thành tựu về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế, kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và 05 năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; triển khai Chương trình truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030 (theo Quyết định số 729/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030).
+ Thông tin toàn diện các vấn đề liên quan đến biển, đảo, trong đó bao gồm: (1) Vị trí, vai trò của biển, đảo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; (2) Các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Việt Nam trên biển theo luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước của Liên hiệp quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982; (3) Cơ sở pháp lý, bằng chứng lịch sử khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa; (4) Các Hiệp định phân định ranh giới biển, văn bản pháp luật về biển, đảo; (5) Văn hóa biển; (6) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương và ngư dân trong việc chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) để bảo vệ lợi ích của quốc gia, lợi ích của người dân. Ngăn chặn các thông tin sai lệch về công tác phòng, chống khai thác IUU, bảo vệ hình ảnh, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế; (7) Hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học về những lĩnh vực liên quan đến biển, đảo; (8) Những đóng góp hiệu quả của Việt Nam, nỗ lực của các nước liên quan đến xây dựng vùng biển hòa bình, ổn định, hợp tác, phát triển; (9) Kinh nghiệm quốc tế trong phát triển các vùng biển, đảo phù hợp với chủ trương của Việt Nam; (10) Những mô hình hay, cách làm hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng - an ninh các vùng biển, đảo; (11) Kết quả đấu tranh, bảo vệ, giữ vững chủ quyền biển, đảo trên tất cả các mặt; (12) Tinh thần sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc của các lực lượng làm nhiệm vụ trên biển.
+ Tiếp tục tuyên truyền 03 văn kiện pháp lý biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc (gồm: Nghị định thư phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc; Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc; Hiệp định về cửa khẩu và Quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc); kết quả sau 14 năm triển khai 03 văn kiện pháp lý biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc.
+ Tuyên truyền, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật, các thỏa thuận và văn kiện pháp lý về biên giới trên đất liền; vi phạm các quy định về quản lý biên giới như: Vượt biên, xuất cảnh trái phép, truyền đạo trái pháp luật, di cư tự do qua các vùng biên giới; phòng, chống các hoạt động buôn người, buôn lậu, gian lận thương mại. Đấu tranh phản bác các quan điểm, tư tưởng sai trái, thù địch, xuyên tạc, kích động về quan hệ Việt Nam - Trung Quốc; củng cố, tăng cường xây dựng tình đoàn kết hữu nghị truyền thống gắn bó lâu đời giữa Nhân dân hai nước.
+ Tăng cường thông tin đối ngoại về quan hệ đối tác, hợp tác, chiến lược, toàn diện Việt Nam - Trung Quốc. Đẩy mạnh tuyên truyền các cuộc trao đổi, tiếp xúc cấp cao, góp phần tăng cường tin cậy chính trị giữa hai bên, các chuyến thăm cấp cao; phát huy vai trò định hướng chiến lược của đối ngoại đảng đối với quan hệ song phương, nâng cao hiệu quả các cơ chế hợp tác giữa hai nước.
+ Tiếp tục tuyên truyền quan điểm của Việt Nam về vấn đề biên giới trên đất liền, việc thực hiện các Tuyên bố chung và Thỏa thuận của Lãnh đạo cấp cao; tuyên truyền về các văn bản pháp lý quan trọng liên quan đến biên giới Việt Nam - Lào, trong đó có “Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” và “Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”, Thỏa thuận về Chiến lược hợp tác Việt Nam - Lào giai đoạn 2021-2030 và Hiệp định hợp tác Việt Nam - Lào giai đoạn 2021-2025; Đề án Quy hoạch và phát triển cửa khẩu biên giới Việt Nam - Lào giai đoạn 2020-2030, tầm nhìn đến 2050; Kế hoạch hợp tác hàng năm giữa hai Chính phủ và kết quả các chuyến thăm của Lãnh đạo cấp cao.
+ Tuyên truyền về công tác quản lý biên giới Việt Nam và Lào; việc tiếp tục đổi mới triệt để và nâng cao hiệu quả các cơ chế hợp tác giữa hai nước; nhất là về kinh tế để phù hợp với thông lệ quốc tế. Tăng cường phổ biến cơ chế, chính sách ưu đãi trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới của các địa phương hai nước đến các doanh nghiệp, người dân hai nước; tăng cường tính kết nối về giao thông, năng lượng, viễn thông, du lịch; các chính sách ưu đãi khuyến khích các doanh nghiệp hai nước đầu tư vào các lĩnh vực mà hai bên có tiềm năng và thế mạnh.
+ Chú trọng tuyên truyền thông tin đối ngoại về quan hệ hữu nghị vĩ đại, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào là mẫu mực, thủy chung, trong sáng hiếm có, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ trong Nhân dân, đặc biệt là giúp thế hệ trẻ hiểu sâu sắc hơn về mối quan hệ gắn bó keo sơn Việt Nam - Lào nhằm giữ gìn mối quan hệ đặc biệt này cho các thế hệ sau. Tuyên truyền về các chuyến thăm của Lãnh đạo cấp cao để tăng cường hiểu biết, tin cậy và tạo động lực thúc đẩy hợp tác trên các lĩnh vực; tăng cường trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm giữa các cấp, các ngành về những vấn đề mới trong công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm kinh tế vĩ mô, mở rộng quan hệ, hội nhập quốc tế và những vấn đề mới sau Đại hội.
+ Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ta trong việc giải quyết vấn đề biên giới Việt Nam - Campuchia trên cơ sở quan hệ láng giềng, đoàn kết, hữu nghị, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế. Tập trung tuyên truyền ý nghĩa, tầm quan trọng của việc ký kết các văn bản pháp lý, công nhận thành quả 84% công tác phân giới, cắm mốc trên thực địa và công tác quản lý tuyến biên giới theo các văn bản đã ký kết.
+ Tiếp tục tuyên truyền các văn bản pháp lý về giải quyết biên giới Việt Nam - Campuchia, trong đó có các hiệp định, hiệp ước về biên giới giữa hai nước như: Hiệp ước hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Nhân dân Campuchia (ký ngày 18 tháng 02 năm 1979); Hiệp ước về vùng nước lịch sử giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Nhân dân Campuchia (ký ngày 07 tháng 7 năm 1982); Hiệp ước về nguyên tắc giải quyết vấn đề biên giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Nhân dân Campuchia (ký ngày 20 tháng 7 năm 1983); Hiệp ước về quy chế biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Nhân dân Campuchia (ký ngày 20 tháng 7 năm 1983); Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Nhân dân Campuchia (ký ngày 27 tháng 12 năm 1985); Hiệp ước giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia năm 1985 (ký ngày 10 tháng 10 năm 2005); Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia năm 1985 và Hiệp ước bổ sung năm 2005 giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia; Nghị định thư phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia (ký ngày 05 tháng 10 năm 2019)…
+ Tăng cường tuyên truyền thông tin đối ngoại về quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước Việt Nam - Campuchia trên các mặt: Chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh và quốc phòng. Đồng thời, quảng bá tiềm năng, thế mạnh, các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh.
+ Kịp thời thông tin về những vấn đề phức tạp, nhạy cảm liên quan đến công tác phân giới, cắm mốc và quản lý biên giới, đặc biệt là ở các khu vực biên giới còn chưa được phân giới, cắm mốc để tạo sự đồng thuận trong Nhân dân. Đồng thời, phê phán, bác bỏ các quan điểm sai trái, thông tin xuyên tạc về quan hệ hai nước Việt Nam - Campuchia.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
6. Tổ chức theo dõi và tổng hợp dư luận báo chí trong và ngoài nước, đặc biệt trên môi trường mạng về tình hình của tỉnh
6.1. Tổ chức họp báo định kỳ, đột xuất để cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh để quảng bá hình ảnh, tình hình kinh tế, chính trị nổi bật; hoặc giải thích, làm rõ, đấu tranh phản bác các thông tin sai lệch ảnh hưởng uy tín, hình ảnh đất nước và tỉnh. Tăng cường công tác phát hiện, xử lý các hành vi sản xuất, lưu hành các sản phẩm thể hiện sai lệch chủ quyền, biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo Nhân quyền tỉnh, Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
6.2. Quản lý và hướng dẫn phóng viên, báo chí nước ngoài đến hoạt động tại tỉnh. Xây dựng tài liệu lập luận, cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh để giải thích, làm rõ, đấu tranh phản bác các thông tin sai lệch ảnh hưởng uy tín, hình ảnh đất nước và tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo Nhân quyền tỉnh, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
6.3. Điểm tin hàng ngày trên báo chí viết về Trà Vinh
- Hàng ngày phát hành bản tin điểm tin trên báo chí, mạng xã hội phản ánh về tỉnh Trà Vinh để đề xuất hướng phát huy thông tin tích cực, xử lý các thông tin nhạy cảm, phức tạp phục vụ thông tin chỉ đạo điều hành cho Lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
7. Xây dựng hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh bằng các hình thức khác nhau
7.1. Tổ chức hội nghị tập huấn công tác thông tin đối ngoại, công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí: Triển khai các văn bản quản lý nhà nước về công tác thông tin đối ngoại, các quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước; kỹ năng phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; kỹ năng xử lý khủng hoảng truyền thông.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
7.2. Thực hiện tuyên truyền thông tin đối ngoại trên kênh truyền hình và phát thanh quốc tế
- Tuyên truyền các chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển của tỉnh trong từng giai đoạn tới các tỉnh, thành phố trong cả nước; đặc biệt là tới các nước trong khu vực và trên thế giới, nơi có kiều bào ta đang sinh sống, học tập, lao động và công tác. Hình thức: Sản xuất và phát sóng 02 chương trình trên VTV Tây Nam Bộ; 02 chương trình truyền hình đối ngoại về kinh tế chuyên sâu, văn hóa, du lịch, ẩm thực về tỉnh phát sóng trên kênh đối ngoại quốc gia VTV4 (Đài Truyền hình Việt Nam); 02 chương trình phát thanh về kinh tế, văn hóa, du lịch tổng hợp về tỉnh, phát sóng trên hệ phát thanh đối ngoại quốc gia VOV5 (Đài Tiếng nói Việt Nam).
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
7.3. Thực hiện ấn phẩm thông tin đối ngoại song ngữ Việt - Anh
- Ấn phẩm thông tin đối ngoại tỉnh Trà Vinh là kênh thông tin tuyên truyền. Thông qua các bài phỏng vấn Lãnh đạo, bài viết của các chuyên gia, nhà báo, Lãnh đạo các sở, ban, ngành tỉnh; hình ảnh; số liệu nhằm giới thiệu hình ảnh đất nước, con người, các tiềm năng, thế mạnh, các thành tựu về kinh tế - xã hội - chính trị của tỉnh đến với Nhân dân trong tỉnh, bạn bè quốc tế và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Qua đó góp phần quảng bá, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, du lịch, thu hút đầu tư vào tỉnh.
- Xuất bản 1.000 ấn phẩm/năm, tập trung phản ánh công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; hoạt động đối ngoại, xúc tiến đầu tư, văn hóa đối ngoại, an ninh thông tin đối ngoại của tỉnh; công tác tuyên truyền, quảng bá về tiềm năng, thế mạnh, con người, quê hương Trà Vinh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
7.4. Lắp dựng màn hình điện tử phục vụ tuyên truyền
- Thực hiện lắp dựng mới 01 màn hình LED 02 mặt tại địa bàn huyện cửa ngõ vào tỉnh để quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam, thông tin về những chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, những chính sách, tiềm năng, thế mạnh, mời gọi đầu tư nước ngoài của tỉnh đến với các nước và kiều bào ta ở nước ngoài và thông tin tình hình thế giới đến với Nhân dân trong tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị có liên quan xây dựng, tổng hợp dự toán chi tiết kinh phí thực hiện Kế hoạch này; gửi về Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan đôn đốc, hướng dẫn việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác triển khai thực hiện Kế hoạch này và định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện; trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí để triển khai Kế hoạch này cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, tùy theo chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn tại đơn vị, các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, trước ngày 15 tháng 12 gửi báo cáo kết quả thực hiện đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
- 1Kế hoạch 3083/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 106-KH/TU về thực hiện Kết luận 57-KL/TW "về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới" do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Kế hoạch 5244/KH-UBND năm 2023 công tác thông tin đối ngoại năm 2024 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 57-KL/TW và Kế hoạch 211-KH/TU về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2023 về công tác thông tin đối ngoại và truyền thông chính sách tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 5Kế hoạch 254/KH-UBND năm 2023 triển khai thực hiện Kết luận 57-KL/TW và Kế hoạch 391-KH/TU về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Công ước về Luật biển năm 1982
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 72/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
- 5Thông tư 22/2016/TT-BTTTT hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Nghị quyết 36-NQ/TW năm 2018 về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 1191/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới và nâng cao năng lực công tác thông tin tuyên truyền và thông tin đối ngoại góp phần xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 729/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 06/2022/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11Quyết định 1079/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án truyền thông về quyền con người ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 5768/BTTTT-TTĐN năm 2022 hướng dẫn thực hiện Quyết định 1079/QĐ-TTg do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 13Thông tư 03/2023/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện nội dung về thông tin và truyền thông trong Tiểu dự án 1 và Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 10 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 14Công văn 3089/BTTTT-TTĐN năm 2023 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch công tác thông tin đối ngoại năm 2024 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 15Quyết định 1288/QĐ-BTTTT năm 2023 về 04 Chương trình nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông thuộc Tiểu dự án - Giảm nghèo về thông tin trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 16Kết luận 57-KL/TW năm 2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Kế hoạch 3083/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 106-KH/TU về thực hiện Kết luận 57-KL/TW "về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới" do tỉnh Kon Tum ban hành
- 18Kế hoạch 5244/KH-UBND năm 2023 công tác thông tin đối ngoại năm 2024 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 19Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 57-KL/TW và Kế hoạch 211-KH/TU về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 20Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2023 về công tác thông tin đối ngoại và truyền thông chính sách tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 21Kế hoạch 254/KH-UBND năm 2023 triển khai thực hiện Kết luận 57-KL/TW và Kế hoạch 391-KH/TU về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Quyết định 1466/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch công tác thông tin đối ngoại tỉnh Trà Vinh năm 2024
- Số hiệu: 1466/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/09/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Nguyễn Quỳnh Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/09/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết