Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1450/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2020 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015:
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
(Kèm theo Quyết định số 1450/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
Để triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp đã được Quốc hội thông qua ngày 10 tháng 6 năm 2020, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật này với các nội dung sau đây:
1. Mục đích
Xác định các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành, kết quả đầu ra và trách nhiệm, cơ chế phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp (sau đây gọi tắt là “Luật”) kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả trên phạm vi cả nước.
2. Yêu cầu
a) Xác định các nội dung công việc triển khai thi hành Luật một cách cụ thể, rõ ràng, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở trung ương và địa phương, cơ quan tiến hành tố tụng ở trung ương và các cơ quan có liên quan, bảo đảm chất lượng, tiết kiệm và tiến độ hoàn thành công việc.
b) Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật; kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
1. Tổ chức quán triệt việc thi hành và phổ biến nội dung của Luật
a) Tổ chức Hội nghị trực tuyến triển khai Luật (điểm cầu Trung ương và 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan tiến hành tố tụng cấp trung ương và cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2020.
b) Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung và việc thi hành Luật bằng hình thức phù hợp cho đội ngũ người làm giám định, đội ngũ quản lý công tác giám định tư pháp và đội ngũ người tiến hành tố tụng
- Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phổ biến, quán triệt nội dung của Luật cho đội ngũ người tiến hành tố tụng thuộc thẩm quyền quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ quý IV năm 2020.
a) Ở trung ương:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp (làm đầu mối tổng hợp kết quả rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ).
- Cơ quan phối hợp: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan (trực tiếp thực hiện việc rà soát, gửi kết quả rà soát về Bộ Tư pháp).
b) Ở địa phương:
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2020.
d) Sản phẩm: Báo cáo cáo kết quả rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ tướng Chính phủ đối với các văn bản do các cơ quan trung ương ban hành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với văn bản do địa phương ban hành.
3. Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật
a) Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan.
- Thời gian trình Chính phủ: Quý IV năm 2020.
b) Ban hành Thông tư quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2020.
c) Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Thông tư quy định về trình tự thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp đối với lĩnh vực giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
- Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan ngang bộ.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2021.
d) Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Thông tư quy định về quy trình giám định (trong đó quy định cụ thể thời hạn giám định đối với từng loại việc giám định); ban hành hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của từng lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
- Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và cơ quan có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2021.
đ) Ban hành hướng dẫn về mẫu, thành phần hồ sơ và chế độ lưu trữ hồ sơ giám định từng loại việc giám định
- Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý lĩnh vực giám định tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và cơ quan có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2021.
e) Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành Thông tư thay thế Thông tư số 03/2013/TT-BCA ngày 10 tháng 01 năm 2013 về sử dụng kinh phí điều tra trong lực lượng công an nhân dân theo hướng tách riêng mục dự toán ngân sách bảo đảm nguồn kinh phí chi trả đầy đủ, kịp thời chi phí giám định, bồi dưỡng giám định
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và cơ quan có liên quan.
- Thời hạn hoàn thành: Quý I năm 2021.
g) Sửa đổi, bổ sung Thông tư quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện giám định tối thiểu cho tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự cho phù hợp với thực tế và bảo đảm hiệu quả đầu tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Y tế đối với lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần: Bộ Công an đối với lĩnh vực kỹ thuật hình sự.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và cơ quan có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2021.
h) Ban hành hướng dẫn về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện giám định của các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức chuyên môn khi thực hiện giám định ở từng lĩnh vực
- Cơ quan ban hành: Các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp.
Cơ quan thuộc Chính phủ trinh bộ, cơ quan ngang bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn ban hành hướng dẫn về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện giám định của các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức, chuyên môn được trưng cầu thực hiện giám định ở lĩnh vực, chuyên ngành của cơ quan mình theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và cơ quan có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2021.
i) Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các quy định về chi phí giám định tư pháp; ban hành theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm hoàn thiện pháp luật về chi phí giám định tư pháp, bảo đảm phù hợp với thực tế và tính chất đặc thù của hoạt động giám định tư pháp
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài chính.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2021.
k) Nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện quy định hướng dẫn về căn cứ, cách thức, trình tự, thủ tục trưng cầu giám định tư pháp trong hoạt động tố tụng hình sự
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng và cơ quan có liên quan.
- Thời hạn hoàn thành: Quý I năm 2021.
l) Ban hành hướng dẫn về vị trí phù hợp cho người giám định tư pháp bảo đảm nhiệm vụ tham gia tố tụng tại phiên tòa
- Cơ quan chủ trì: đề nghị Tòa án nhân dân tối cao.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và cơ quan có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2021.
m) Ban hành chỉ tiêu thống kê và tổ chức thực hiện thống kê về giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan điều tra, kiểm sát, tòa án các cấp để phục vụ cho việc báo cáo Quốc hội và cung cấp thông tin, số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp
- Cơ quan chủ trì và phối hợp:
+ Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp ban hành chỉ tiêu thống kê và thực hiện thống kê về trưng cầu, yêu cầu giám định, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định trong hoạt động tố tụng hình sự gắn với việc thực hiện thống kê hình sự.
+ Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và cơ quan có liên quan ban hành chỉ tiêu thống kê và thực hiện thống kê về trưng cầu, yêu cầu giám định, đánh giá việc thực hiện giám định, sử dụng kết luận giám định trong hoạt động tố tụng dân sự, hành chính.
- Thời hạn ban hành chỉ tiêu thống kê: Tháng 12 năm 2020.
- Thời gian bắt đầu thực hiện thống kê: Từ tháng 01 năm 2021.
n) Nghiên cứu, rà soát về giải pháp thực hiện chế độ chính sách thu hút, động viên đối với đội ngũ người làm giám định tư pháp phù hợp với tình hình cải cách tiền lương (sau khi có Đề án cải cách tiền lương)
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và cơ quan có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Sau khi có Đề án cải cách tiền lương.
4. Thành lập Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Cơ quan chủ trì: đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và cơ quan có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2020.
- Cơ quan thực hiện:
+ Các cơ quan tiến hành tố tụng cấp trung ương và cấp tỉnh cung cấp số liệu, dự báo nhu cầu giám định cho các cơ quan quản lý giám định tư pháp cùng cấp làm cơ sở cho việc rà soát, củng cố đội ngũ cá nhân, tổ chức giám định tư pháp.
+ Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện rà soát, củng cố đội ngũ cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo quy định của Luật.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 01 năm 2021.
- Cơ quan thực hiện: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan tiến hành tố tụng cấp trung ương và cấp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 12 năm 2020.
a) Rà soát, chỉnh lý hoặc xây dựng mới nội dung, chương trình, tài liệu chuẩn phục vụ cho việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của từng lĩnh vực giám định
- Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2021.
b) Rà soát, hoàn thiện chương trình, tài liệu về kiến thức pháp lý cho đội ngũ người giám định tư pháp
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2021.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ giám định, kiến thức pháp lý cần thiết và cấp chứng chỉ cho người chuẩn bị được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự theo quy định của Luật Giám định tư pháp; tập huấn, đào tạo lại cho đội ngũ giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự
- Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế, Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Thời gian thực hiện:
+ Rà soát, hoàn thiện nội dung, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ giám định, kiến thức pháp lý cần thiết trước khi bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự: Hoàn thành vào tháng 12 năm 2020.
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ giám định, kiến thức pháp lý cần thiết và cấp chứng chỉ cho người chuẩn bị được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự; tập huấn, đào tạo lại cho đội ngũ giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự: hằng năm.
d) Tổ chức bồi dưỡng hoặc tập huấn nghiệp vụ giám định và kiến thức pháp lý cần thiết cho đội ngũ giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, cán bộ chuyên môn làm giám định
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các bộ, cơ quan ngang bộ khác và cơ quan thuộc Chính phủ.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức bồi dưỡng hoặc tập huấn về kiến thức pháp lý cho đội ngũ người làm giám định tư pháp ở địa phương mình.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
đ) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về giám định tư pháp cho đội ngũ người tiến hành tố tụng thuộc hệ thống cơ quan điều tra các cấp
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng đối với đội ngũ điều tra viên, cán bộ điều tra thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, ngành mình.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
a) Tăng cường kiểm tra, thanh tra tình hình tổ chức, hoạt động, quản lý giám định tư pháp, việc thực hiện nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương và việc thực hiện trách nhiệm về giám định tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng.
- Cơ quan chủ trì:
+ Bộ Tư pháp kiểm tra, thanh tra tình hình tổ chức, hoạt động, quản lý nhà nước ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương, tình hình thực hiện trách nhiệm về giám định tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiểm tra, thanh tra tình hình tổ chức, hoạt động, quản lý giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý hoặc cơ quan mình.
Các cơ quan điều tra, kiểm sát, tòa án cấp trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp tiến hành kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện trách nhiệm về giám định tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng thuộc thẩm quyền quản lý.
+ Sở Tư pháp kiểm tra, thanh tra tình hình tổ chức, hoạt động, quản lý nhà nước ở địa phương; kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm về giám định tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra tình hình tổ chức, hoạt động giám định ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Tăng cường theo dõi, đôn đốc, tổ chức họp giao ban liên ngành để thông tin, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương và kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn về giám định tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan tiến hành tố tụng ở cấp trung ương, cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Cơ quan chủ trì: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, cơ quan tiến hành tố tụng cấp trung ương và cấp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng cơ quan có liên quan trong phạm vi quản lý của bộ, ngành và địa phương mình chủ động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này theo nhiệm vụ được phân công, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tiễn, các bộ, cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thi hành Luật tại bộ, ngành, địa phương mình. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn giải quyết và gửi báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các cấp bảo đảm kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của các bộ, ngành và địa phương.
3. Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan khác trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Kế hoạch này.
4. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm việc triển khai thi hành Luật, gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật.
Đối với các hoạt động trong Kế hoạch được triển khai trong năm 2020, các bộ, ngành và địa phương được phân công thực hiện có trách nhiệm dự toán bổ sung và sắp xếp, bố trí trong nguồn ngân sách năm 2020 để tổ chức thực hiện./.
- 1Thông báo 418/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp về tình hình triển khai thi hành Luật giám định tư pháp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 2468/BTP-BTTP năm 2014 thực hiện Luật giám định tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 970/QĐ-BXD năm 2014 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật giám định tư pháp do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4Kế hoạch 122/KH-VKSTC năm 2020 về triển khai thi hành Luật Giám định tư pháp trong ngành Kiểm sát nhân dân sửa đổi do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 5Thông tư 14/2020/TT-NHNN quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 1Luật giám định tư pháp 2012
- 2Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật giám định tư pháp
- 3Thông báo 418/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp về tình hình triển khai thi hành Luật giám định tư pháp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 2468/BTP-BTTP năm 2014 thực hiện Luật giám định tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 970/QĐ-BXD năm 2014 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật giám định tư pháp do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020
- 10Kế hoạch 122/KH-VKSTC năm 2020 về triển khai thi hành Luật Giám định tư pháp trong ngành Kiểm sát nhân dân sửa đổi do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 11Thông tư 14/2020/TT-NHNN quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Quyết định 1450/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Giám định tư pháp sửa đổi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1450/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/09/2020
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra