- 1Thông tư liên tịch 115/2003/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 262/2003/QĐ-UB về đổi tên sở Tài chính - vật giá thành sở Tài chính tỉnh Bình Dương
- 1Quyết định 69/2009/QĐ-UBND ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145/2004/QĐ-UB | Bình Dương, ngày 27 tháng 10 năm 2004 |
UỶ BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân & Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ thông tư liên tịch số 115/2003/TTLT-BTC-BTV ngày 28/11/2003 của liên bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp.
- Căn cứ quyết định số 262/2003/QĐ-UB ngày 06/11/2003 củ Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên sở Tài chính - vật giá thành sở Tài chính Bình Dương.
Theo đề nghị của Giám đốc sở Tài chính tại tờ trình số 1518/TT-TC ngày 25/10/2004 và Giám đốc sở Nội vụ tại tờ trình số 608/TT-SNV ngày 25/10/2004;
QUYẾT ĐỊNH
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:145/2004/QĐ-UB ngày27/10 /2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
3.1- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực tài chính ở tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ.
3.2- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài chính ngân sách phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.3- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch về lĩnh vực tài chính; hướng dẫn các cơ quan thuộc tỉnh, cơ quan tài chính các huyện, thị, tài chính xã, phường, thị trấn thống nhất tổ chức triển khai thực hiện pháp luật, chính sách chế độ và các quy định của Nhà nước về tài chính trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài chính.
3.4- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định một số chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính - ngân sách, chế độ quản lý tài chính, báo cáo kế toán theo quy định của pháp luật.
3.5- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định nhiệm vụ và các biện pháp quản lý, điều hành ngân sách hàng năm của tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính sự nghiệp) thuộc tỉnh và cơ quan tài chính các huyện, thị xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thẩm định và chịu trách nhiệm về việc thẩm định dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị.
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, lập dự toán thu, chi ngân sách địa phương, lập phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đông nhân dân tỉnh quyết định.
3.6- Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết, đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống tham Ô lãng phí.
Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc của cơ quan cùng cấp theo quy định.
3.7- Phối hợp với các cơ quan thu trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn.
3.8- Thẩm định quyết toán thu ngân sách Nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, thị, quyết toán thu, chi ngân sách huyện, thị; thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của tỉnh, trình UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.
3.9 Quản lý các nguồn kinh phí uỷ quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật.
3.10- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước tỉnh.
3.11- Yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, sai chính sách, chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo, thống kê.
3.12- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn.
Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính theo vùng lãnh thổ đối với tất cả các chương trình, dự án ODA trên địa bàn tỉnh, kể cả các chương trình dự án do các Bộ, cơ quan trung ương hoặc tỉnh khác chủ trì thực hiện.
3.13- Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Tham gia chủ trương đầu tư, thẩm định tài chính các dự án đầu tư do tỉnh quản lý; tham gia xét thầu đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các dự án khác trên địa bàn theo đề nghị của chủ đầu tư.
Hướng dẫn các chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; phối hợp với Sở Kế hoạch ê Đầu tư trong việc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách tỉnh theo quy chế quản lý đầu tư, xây dựng kế hoạch điều chỉnh bổ sung, điều hoà vốn đâu tư thanh toán đối với các dự án đầu tư từ ngân sách địa phương.
Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết.
3.14- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các chủ đầu tư triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư, hoàn trả vốn vay theo đúng cam kết.của hợp đồng tín đụng, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư, thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, giải quyết vướng mắc phát sinh trong quá trình lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
Hướng dẫn và kiểm tra việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với các dự án đầu tư đã được phân cấp theo quy định.
3-15- Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3.16- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã, tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
3.17- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư). Thẩm tra, phê duyệt và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư băng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản địa phương theo quy định.
Chủ trì tổ chức kiểm tra báo cáo quyết toán các dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3.18- Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của tỉnh, báo cáo Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3.19- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành hoạt động của các quỹ đầu tư phát triển của địa phương.
Kiểm tra, giám sát Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tại địa phương trong việc cho vay, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh, tái bảo lãnh đối với phần vốn từ nguồn ngân sách địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ thác cho Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện.
3.20- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp:
- Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp khác, hợp tác xã và tổ hợp tác), chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; dự báo khả năng động viên tài chính từ doanh nghiệp trên địa bàn.
- Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán tại các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý vốn và tài sản thuộc sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp do tỉnh thành lập hoặc góp vốn theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại doanh nghiệp do tỉnh thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3.21- Hướng dẫn các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc tỉnh thực hiện chế độ quản lý tài sản Nhà nước; đề xuất các biện pháp vê tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, công sản trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cơ quan Nhà nước ở địa phương thực hiện chính sách bồi. thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản vô chủ, tài sản mới được tìm thấy, tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước, tài sản viện trợ không hoàn lại khi các dự án kết thúc chuyển giao.
Kiểm tra, xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vướng mắc về tài sản thuộc sở hữu Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Quản lý tài sản Nhà nước tại các tổ chức hội, tổ chức bán công.
Tổ chức quản lý và khai thác tài sản Nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản Nhà nước.
3.22- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý công tác giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các chính sách, biện pháp của Nhà nước về giá. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phương án giá do các Sở, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị hoặc doanh nghiệp Nhà nước xây dựng đối với giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ quan trọng, giá sản phẩm độc quyền, giá chuyển quyền sử dụng đất, giá đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá, niêm yết giá theo quy định của pháp luật.
Thu thập thông tin, phân tích tình hình và sự biến động giá cả; báo cáo tình hình giá cả thị trường và tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về giá theo quy định của Nhà nước.
3.23- Thực hiện công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện công tác thống kê, phân tích dự báo tại các đơn vị tài chính trên địa bàn.
Đầu mối quản lý, định hướng xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp, chuyển giao các ứng dụng cho các đơn vị tài chính huyện, thị, xã, phường, thị trấn.
Đầu mối thu thập thông tin, dữ liệu từ các đơn vị tài chính trên địa bàn, xây dựng cơ sở dữ liệu tài chính tại địa phương và cung cấp thông tin dữ liệu cho cơ sở dữ liệu chung của Bộ.
3.24- Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ tài chính, kinh doanh xổ số kiến thiết và giải trí có đặt cược, vui chơi có thưởng theo quy định của pháp luật.
3.25- Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài chính ở cấp huyện và cấp xã.
3.26- Thanh tra tài chính đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế, văn hoá - xã hội, doanh nghiệp và công dân theo thẩm quyền; thanh tra đối với các cơ quan, tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với cơ quan Thanh tra Tài chính ở Trung ương thực hiện thanh tra tài chính đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp do Trung ương quản lý trên địa bàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Xét, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài chính theo quy định của pháp luật.
3.27- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tài chính kế toán ở địa phương; quản lý tài chính, tài sản và cán bộ, công chức của Sở theo quy định.
3.28- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
4.1 Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
4.2 Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc tỉnh, huyện, thị theo quy định của pháp luật, của Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4.3 Quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ, công chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
4.4 Ban hành quy chế hoạt động trong nội bộ cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
TỚ CHỨC BỘ MÁY, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 5: Tổ chức bộ máy và biên chế
1- Lãnh đao : Sở có 01 Giám đốc điều hành và từ 02 đến 03 Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc. Các chức vụ này do Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài chính quy định và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ. Việc khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2- Cơ cấu tổ chức
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Ngân sách tỉnh
- Phòng Ngân sách huyện, xã
- Phòng Quản lý tài chính hành chính sự nghiệp
- Ban Giá - Công sản
- Phòng Quản lý đầu tư
- Phòng Tin học - Thống kê
- Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của văn phòng, thanh tra, che phòng chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Sở quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn, Giám đốc Sở có thể đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.
-Văn phòng có 01 Chánh văn phòng và từ 01đến 02 Phó chánh văn phòng, thanh tra có 01 Chánh thanh tra và từ 01 đến 02 Phó chánh thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ có 01 Trưởng phòng và từ 01 đến 02 Phó trưởng phòng.
- Chức vụ chánh văn phòng, trưởng phòng do Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc sở Nội vụ. Chức vụ chánh thanh tra do Giám đốc Sở thỏa thuận với Chánh thanh tra Nhà nước tỉnh đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các chức vụ Phó chánh văn phòng, phó chánh thanh tra, Phó trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ.
3- Các đơn vị thuộc Sở:
3.1- Chi cục Tài chính doanh nghiệp Chi cục có 01 Chi cục trưởng điều hành và từ 01 đến 02 Phó chi cục trưởng giúp việc. Chức vụ Chi cục trưởng do Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nội vụ. Chức vụ Phó chi cục trưởng do Giám đốc Sở Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.
Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Chi cục do chi Cục trưởng xây dựng, thông qua Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
3.2- Các đơn vị sự nghiệp thuộc sở :
- Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do Giám đốc Sở xây dựng đề án, thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Biên chế của Sở thuộc biên chế quản lý nhà nước của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
- Căn cứ vào khối lượng, tính chất và đặc điểm cụ thể công tác tài chính của Sở trong từng giai đoạn, Giám đốc Sở thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ để đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định biên chế của sở.
- Việc bố trí công chức, viên chức của Sở căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định.
1- Sở làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản quy định này.
2- Giám đốc Sở là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Sở theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của Sở và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về toàn bộ công tác của Sở; đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn của ngành.
Phó Giám đốc sở là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các nhiệm vụ công tác được giao, đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Phó giám đốc Sở có thể được Giám đốc Sở Uỷ quyền để giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng không được Uỷ quyền lại cho công chức cấp dưới.
3- Văn phòng, thanh tra và các phòng làm việc theo chế độ trưởng phòng, giải quyết các vấn đề được Giám đốc Sở hoặc Phó giám đốc Sở phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc hoặc Phó giám đốc về kết quả công việc được phân công.
Các Trưởng phòng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác tháng, quý, 6 tháng, năm gửi cho Văn phòng Sở để kết hợp với kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính tổng hợp trình Giám đốc Sở quyết định phân bổ kế hoạch hàng năm.
4- Hàng tháng, quý, 6 tháng, năm Sở có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản tình hình hoạt động với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính; đồng thời kiến nghị đề xuất những thuận lợi, khó khăn để xin chủ trương giải quyết.
Điều 7: Sở có mối quan hệ công tác với các ngành, các cấp như sau:
1- Đối với Bộ Tài chính : Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ và các mặt công tác do Bộ Tài chính phụ trách. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ Tài chính theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2- Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Sở chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo tình hình công tác theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trước khi tổ chức thực hiện các chương trình công tác của Bộ Tài chính và các ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành của tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã : Sở xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành của tỉnh và các huyện, thị đối với các mặt công tác thuộc chức năng quản lý của Sở về công tác tài chính; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ tài chính đối với các sở, ban, ngành, huyện, thị.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở Tài chính được yêu cầu các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Sở Tài chính và các sở, han, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị làm việc trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trong trường hợp có những vấn đề chưa nhất trí thì các bên báo cáo xin ý kiến chỉ đạo giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với các cơ quan, đơn vi của Trung ương và các tỉnh, thành khác trú đóng và hoạt động trên địa bàn tỉnh :
Sở Tài chính căn cứ theo phân cấp của Nhà nước làm việc với các đơn vị Trung ương và tỉnh bạn hoạt động trên địa bàn tỉnh theo chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực của ngành có liên quan đến lĩnh vực tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị này hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 8: Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định ban hành bản quy định này có hiệu lực.
- 1Quyết định 1332/2004/QĐ-UB về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị
- 2Quyết định 69/2009/QĐ-UBND ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Quyết định 69/2009/QĐ-UBND ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Thông tư liên tịch 115/2003/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 262/2003/QĐ-UB về đổi tên sở Tài chính - vật giá thành sở Tài chính tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 1332/2004/QĐ-UB về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị
Quyết định 145/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 145/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/10/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/10/2004
- Ngày hết hiệu lực: 08/10/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực