Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 144/2008/QĐ-UBND | Việt Trì, ngày 15 tháng 01 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG GIAO TIẾP ĐIỆN TỬ TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính - Viễn Thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, cung cấp thông tin trên Cổng Giao tiếp điện tử tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Trưởng ban Ban Biên tập Cổng giao tiếp điện tử tỉnh Phú Thọ; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị liên quan căn cứ quyết định thực hiện.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG GIAO TIẾP ĐIỆN TỬ TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 144/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc tiếp nhận, cung cấp, trao đổi thông tin, dịch vụ trên Cổng giao tiếp điện tử tỉnh Phú Thọ (sau đây gọi tắt là Cổng giao tiếp điện tử) áp dụng đối với các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; các cơ quan báo chí, truyền thông và các tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia Cổng giao tiếp điện tử.
Điều 2. Những loại thông tin được sử dụng trên Cổng giao tiếp điện tử
1. Thông tin giới thiệu về tỉnh Phú Thọ: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hóa; tiềm năng và cơ hội đầu tư; các khu, cụm công nghiệp; các làng nghề truyền thống; tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội - nghề nghiệp vv…
2. Thông tin về chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh Phú Thọ;
3. Thông tin hướng dẫn các thủ tục hành chính; thực hiện cung cấp các dịch vụ công;
4. Hoạt động của lãnh đạo tỉnh; tin tức nổi bật về thời sự, chính trị trong tỉnh, trong nước và quốc tế;
5. Tập hợp các chuyên trang của các sở, ban, ngành; các huyện, thành, thị của tỉnh;
6. Tập hợp cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh;
7. Tích hợp và liên kết với các website của Trung ương và các địa phương;
8. Thông tin quảng cáo;
9. Các thông tin khác theo quy định.
Điều 3. Thẩm quyền quản lý Nhà nước đối với Cổng giao tiếp điện tử
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ thống nhất quản lý Nhà nước đối với Cổng giao tiếp điện tử và ủy quyền cho Giám đốc Sở Bưu chính - Viễn thông - Trưởng ban Ban Biên tập Cổng giao tiếp điện tử chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của Cổng giao tiếp điện tử.
Điều 4. Những điều không được thông tin trên Cổng giao tiếp điện tử
Thực hiện theo Điều 10, Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999.
Điều 5. Nguyên tắc chung trong việc tiếp nhận và cung cấp thông tin trên Cổng giao tiếp điện tử
1. Mọi thông tin, dịch vụ được tiếp nhận và cung cấp trên Cổng giao tiếp điện tử đều nhằm đều nhằm mục tiêu công khai, minh bạch các hoạt động của các cấp chính quyền tỉnh Phú Thọ, tạo điều kiện để công dân, tổ chức tham gia xây dựng chính quyền.
2. Thông tin do các cơ quan, đơn vị cung cấp cho Cổng giao tiếp điện tử phải đảm bảo nguyên tắc: đầy đủ, chính xác, kịp thời. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của các thông tin đã cung cấp.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khi cung cấp thông tin, giao dịch trên Cổng giao tiếp điện tử phải chịu sự kiểm duyệt của Ban Biên tập Cổng giao tiếp điện tử và các cá nhân được ủy quyền kiểm duyệt trên trang thông tin chuyên ngành.
4. Thông tin của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cung cấp trên Cổng giao tiếp điện tử phải được soạn thảo dưới dạng text (chữ tiếng Việt có dấu) và tuân thủ bộ mã ký tự TCVN 6909:2001.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TRÁCH NHIỆM VÀ PHƯƠNG THỨC CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG GIAO TIẾP ĐIỆN TỬ
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan quản lý, vận hành Cổng giao tiếp điện tử
1. Trách nhiệm của Ban Biên tập Cổng giao tiếp điện tử.
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy chế hoạt động đồng thời phối hợp đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan, triển khai thực hiện tốt các quy định tại Quy chế này.
b) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc quản lý, cung cấp thông tin trên Cổng giao tiếp điện tử và báo cáo kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị với Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động của Cổng giao tiếp điện tử.
2. Trách nhiệm của Sở Bưu chính - Viễn thông.
a) Tạo điều kiện để Ban Biên tập Cổng giao tiếp điện tử triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định đảm bảo tiến độ và kế hoạch được duyệt.
b) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin thực hiện các nhiệm vụ:
- Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong hoạt động quản lý, cung cấp, lưu trữ thông tin trên Cổng giao tiếp điện tử nhằm khai thác và phục vụ nhân dân có hiệu quả nhất;
- Đảm bảo các điều kiện cho việc đăng tải, lưu trữ thông tin trên Cổng giao tiếp điện tử và các kênh thông tin trên Cổng giao tiếp điện tử hoạt động thông suốt, đạt chất lượng cao;
- Nghiên cứu, đề xuất kế hoạch đảm bảo cơ sở hạ tầng, các giải pháp kỹ thuật, công nghệ phù hợp cho việc vận hành Cổng giao tiếp điện tử.
c) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch xây dựng, nâng cấp trang thông tin nội bộ để tham gia Cổng giao tiếp điện tử đạt hiệu quả.
d) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp để mở rộng kênh thông tin và các điều kiện kỹ thuật nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của Cổng giao tiếp điện tử.
e) Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin lên Cổng giao tiếp điện tử của các cơ quan, đơn vị.
g) Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí phục vụ hoạt động của Cổng giao tiếp điện tử trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Trách nhiệm của Tổ Biên tập Cổng giao tiếp điện tử.
a) Trực tiếp viết bài để đăng trên Cổng giao tiếp điện tử.
b) Phối hợp với bộ phận kỹ thuật của Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Bưu chính - Viễn thông nghiên cứu, đề xuất kế hoạch bảo đảm cơ sở hạ tầng, các biện pháp kỹ thuật, công nghệ phù hợp cho việc vận hành Cổng giao tiếp điện tử.
c) Tổ chức tiếp nhận, quản lý và giám sát các hoạt động cung cấp thông tin của các đơn vị, cá nhân; kiểm tra nguồn gốc thông tin, phân loại thông tin; biên tập và cập nhật thông tin đã được Ban Biên tập Cổng giao tiếp điện tử duyệt.
d) Nghiên cứu, đề xuất, sắp xếp các chuyên mục, thiết kế giao diện, các mô đun chức năng của Cổng giao tiếp điện tử đảm bảo khoa học, thuận lợi cho việc khai thác, tra cứu thông tin.
e) Tổng hợp, thống kê, báo cáo hoạt động của Cổng giao tiếp điện tử theo yêu cầu của Sở Bưu chính - Viễn thông và Ban Biên tập Cổng giao tiếp điện tử.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, cá nhân tham gia Cổng giao tiếp điện tử
1. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Nghiêm túc triển khai thực hiện các quy định tại Quy chế này; trực tiếp chịu trách nhiệm về việc cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin trên chuyên trang của cơ quan, đơn vị mình theo các mục đã khởi tạo.
b) Phối hợp với Ban Biên tập Cổng giao tiếp điện tử xây dựng kế hoạch duy trì, nâng cấp hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công của cơ quan, đơn vị mình; đảm bảo các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu, các phần mềm ứng dụng của cơ quan, đơn vị tích hợp với Cổng giao tiếp điện tử đáp ứng yêu cầu cao về nội dung thông tin và dịch vụ mà cơ quan, đơn vị tham gia cung cấp trên Cổng giao tiếp điện tử.
c) Thành lập bộ phận biên tập hoặc phân công 01 cán bộ phụ trách biên tập để tổ chức thu thập, biên tập thông tin trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt trước khi đưa lên chuyên trang thông tin của cơ quan, đơn vị mình trên Cổng giao tiếp điện tử.
d) Trả lời các câu hỏi của nhân dân và doanh nghiệp trên chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình.
e) Thực hiện việc cung cấp các dịch vụ hành chính công theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Phản ánh với Ban Biên tập Cổng giao tiếp điện tử những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện để phối hợp giải quyết, đảm bảo thông suốt quá trình cung cấp thông tin, dịch vụ.
2. Quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia Cổng giao tiếp điện tử.
a) Được tham gia các chương trình giao lưu trực tuyến trên Cổng giao tiếp điện tử và nhận thông tin trả lời về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Quy chế này.
c) Được cung cấp các thông tin (tin, bài, ảnh, câu hỏi, ý kiến phản ánh về các vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý Nhà nước của các cơ quan, đơn vị, cán bộ công chức, lực lượng vũ trang v.v…) trên Cổng giao tiếp điện tử.
d) Thực hiện các Quy định tại Quy chế này.
e) Đóng phí tham gia Cổng giao tiếp điện tử theo quy định.
Điều 8. Phương thức cung cấp thông tin
1. Các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đã được trang bị hạ tầng công nghệ thông tin và kết nối đến Cổng giao tiếp điện tử để sử dụng đường truyền này để thực hiện việc cung cấp thông tin: Khi cập nhật thông tin, việc mã hóa thông tin, kiểm soát thông tin sẽ do Cổng giao tiếp điện tử và đơn vị cung cấp hạ tầng mạng đảm bảo.
2. Các cơ quan khác sử dụng hình thức gửi văn bản theo đường công văn về Ban Biên tập Cổng giao tiếp điện tử để thực hiện việc cung cấp thông tin và dịch vụ trên Cổng giao tiếp điện tử: khi cập nhật thông tin, việc mã hóa thông tin, kiểm soát thông tin sẽ do Cổng giao tiếp điện tử đảm bảo.
3. Các cơ quan, đơn vị đã xây dựng website riêng hoặc xây dựng hệ thống thông tin riêng bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Cổng giao tiếp điện tử lập phương án để đảm bảo hệ thống được tích hợp với Cổng giao tiếp điện tử nhằm khai thác và sử dụng thông tin hiệu quả nhất.
Mục 2. KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, BÁO CÁO
Điều 9. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động hàng năm của Cổng giao tiếp điện tử nhằm duy trì hoạt động, nâng cấp, mở rộng Cổng giao tiếp điện tử; quản lý, cung cấp thông tin trên Cổng giao tiếp điện tử được bố trí từ ngân sách Nhà nước theo đề nghị của Sở Bưu chính - Viễn thông và Sở Tài chính.
Điều 10. Chế độ kiểm tra, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ban Biên tập Cổng giao tiếp điện tử kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này. Hàng năm, thống kê số lượng thông tin, dịch vụ do các cơ quan, đơn vị cung cấp lên Cổng giao tiếp điện tử; tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Mục 3. KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 11. Khen thưởng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định.
Điều 12. Kỷ luật
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật; xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Các thành viên Ban Biên tập; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh; các doanh nghiệp và cá nhân tham gia cung cấp thông tin, dịch vụ trên Cổng giao tiếp điện tử có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Bưu chính - Viễn thông để tập hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
- 1Quyết định 90/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế cung cấp thông tin, dịch vụ lên Cổng Giao tiếp điện tử Hà Nội và quản lý, vận hành Đường dây nóng của Ban chỉ đạo Cải cách hàng chính Thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cổng giao tiếp điện tử Lào Cai
- 3Quyết định 16/2019/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Phú Thọ
- 4Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2019
- 1Quyết định 90/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế cung cấp thông tin, dịch vụ lên Cổng Giao tiếp điện tử Hà Nội và quản lý, vận hành Đường dây nóng của Ban chỉ đạo Cải cách hàng chính Thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật Báo chí 1989
- 4Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cổng giao tiếp điện tử Lào Cai
Quyết định 144/2008/QĐ-UBND về ban hành quy chế quản lý, cung cấp thông tin trên cổng giao tiếp điện tử tỉnh Phú Thọ
- Số hiệu: 144/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/01/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra