Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1439/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 14 tháng 05 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000; Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định 1244/QĐ-TTg, ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ đến năm 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 211/TTr-SKHCN ngày 17 tháng 4 năm 2012 về việc phê duyệt Đề án: Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2011 - 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án: Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2015.

Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ KH&CN (để báo cáo);
- T.Trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch các PCT UBND tỉnh (để báo cáo);
- Lưu: VT, PgNN.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Quyền

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 1439/QĐ-UBND ngày 14/5/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

1. Những kết quả đạt được

Nhận thức về vai trò của khoa học và công nghệ (KH&CN) đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân được nâng lên; KH&CN bước đầu khẳng định được vai trò là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Đội ngũ cán bộ KH&CN có bước phát triển cả về lượng và chất, có khả năng tiếp thu và làm chủ KH&CN tiên tiến, hiện đại trên một số lĩnh vực.

Hệ thống các tổ chức KH&CN, phòng thí nghiệm của tỉnh đang được sắp xếp, củng cố, đầu tư nâng cấp để trở thành những tổ chức KH&CN mạnh so với cả nước.

Hoạt động của các trung tâm nghiên cứu ứng dụng KH&CN luôn được duy trì có hiệu quả, đã nghiên cứu và làm chủ một số công nghệ trong các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về nghiên cứu và sản xuất hạt giống lúa lai F1.

Cơ sở vật chất, tiềm lực KH&CN cho các trung tâm nghiên cứu KH&CN trọng điểm, các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề được tăng cường.

Hoạt động nghiên cứu triển khai ngày càng đáp ứng với yêu cầu thực tiễn sản xuất và đời sống, có khoảng 60% số nhiệm vụ KH&CN sau khi kết thúc nghiên cứu đã được ứng dụng ngay vào thực tiễn. Khoa học xã hội và nhân văn đã cung cấp được cơ sở khoa học cho cấp ủy và chính quyền ban hành nhiều nghị quyết, chủ trương, chính sách sát đúng với yêu cầu thực tiễn, bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh để phát triển kinh tế bền vững.

II. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.1. Tồn tại, hạn chế

Bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN chưa được kiện toàn ở cấp huyện.

Một số ngành và cấp huyện chưa xác định nhiệm vụ phát triển KH&CN là một trong những nhiệm vụ chính của kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương.

Các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp còn thiếu chuyên gia đầu ngành, cán bộ có trình độ cao; ở cấp huyện, cấp xã còn thiếu cán bộ KH&CN.

Đầu tư ngân sách nhà nước cho KH&CN còn hạn chế, mức chi cho hoạt động KH&CN chỉ đạt 0,27% so với tổng chi ngân sách của tỉnh (Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII yêu cầu mức đầu tư tối thiểu là 2%). Đầu tư của các doanh nghiệp cho hoạt động KH&CN còn thấp.

Cơ sở vật chất, kỹ thuật của các tổ chức KH&CN công lập chưa đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu, ứng dụng KH&CN.

Vùng sản xuất hàng hóa còn nhỏ lẻ, phân tán, các cơ sở chế biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch chưa nhiều, quy mô nhỏ; chưa xây dựng và hình thành được khu nông nghiệp công nghệ cao.

Thị trường KH&CN chưa phát triển, giữa nghiên cứu ứng dụng và triển khai ra diện rộng còn có khoảng cách lớn.

Trình độ công nghệ của nhiều doanh nghiệp trong tỉnh còn thấp, chất lượng các sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường.

Hoạt động sở hữu trí tuệ còn hạn chế, chưa xây dựng được “Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ”.

2.2. Nguyên nhân

Một số ngành và cấp huyện chưa nhận thức đầy đủ vị trí KH&CN là động lực của phát triển KT-XH.

Kế hoạch đào tạo, phân bổ và sử dụng cán bộ giữa nghiên cứu và sản xuất còn chưa hợp lý; chế độ đãi ngộ chưa đủ sức thu hút cán bộ về công tác tại cơ sở.

Chậm đổi mới cơ chế huy động các nguồn đầu tư tài chính cho KH&CN, chủ yếu vẫn dựa vào ngân sách nhà nước.

Nguồn vốn đầu tư để xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật còn phân tán; quản lý, sử dụng vốn đầu tư phát triển KH&CN còn nhiều bất cập.

Chưa quy hoạch được khu nông nghiệp công nghệ cao, quy hoạch các vùng sản xuất tập trung, tổ chức sản xuất theo hướng hàng hóa.

Các doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực KH&CN. Công tác tuyên truyền, phổ biến về hoạt động sở hữu trí tuệ chưa được quan tâm đúng mức.

Phần thứ hai

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

I. Quan điểm phát triển KH&CN

Phát huy tiềm lực, thế mạnh của KH&CN để thực sự trở thành động lực thúc đẩy KT-XH của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, tạo nền móng phát triển cho giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo.

Tập trung đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật (KHKT) vào sản xuất và đời sống; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động KH&CN. Đổi mới cơ bản toàn diện và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động KH&CN.

II. Mục tiêu phát triển KH&CN

2.1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển KH&CN nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh; từng bước xây dựng Thanh Hóa trở thành trung tâm KH&CN mạnh của vùng Bắc Trung bộ.

2.2. Mục tiêu cụ thể

2.2.1. Về phát triển các tổ chức hoạt động KH&CN

- Đến năm 2015 toàn tỉnh có được hệ thống 11 trung tâm nghiên cứu, ứng dụng KH&CN chủ lực trong các ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, đảm bảo thực hiện được các nhiệm vụ KH&CN trọng điểm, tiếp thu và làm chủ một số công nghệ mới phục vụ phát triển KT-XH, cụ thể:

Ngành khoa học và công nghệ:

Nâng cấp 02 Trung tâm: Trung tâm Thông tin, Ứng dụng và Chuyển giao KH&CN; Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.

Thành lập mới 01 Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng và Phát triển Công nghệ sinh học, trên cơ sở Trung tâm Nuôi cấy mô Thực vật Thanh Hóa.

Ngành nông nghiệp:

Đầu tư nâng cấp 04 trung tâm hiện có: Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng KHKT Giống cây trồng Nông nghiệp, Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng KHKT chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng KH&CN Lâm nghiệp, Trung tâm Nghiên cứu và Sản xuất giống Thủy sản.

Ngành Tài nguyên và Môi trường:

Đầu tư nâng cấp Trung tâm Công nghệ thông tin.

Trường Đại học Hồng Đức:

Đầu tư nâng cấp Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng KH&CN Hồng Đức.

Các doanh nghiệp:

Thành lập mới 02 Trung tâm nghiên cứu (trên cơ sở các phòng nghiên cứu và trạm nghiên cứu hiện có): Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Công nghệ cao (thuộc Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn); Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Công nghệ sản xuất phân bón và Chuyển giao kỹ thuật Nông nghiệp (thuộc Công ty Cổ phần Công nông nghiệp Tiến Nông).

- Phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có 02 đến 03 doanh nghiệp nghiên cứu sản xuất các linh kiện máy tính và các linh kiện điện tử công nghệ cao; 05 đến 10 doanh nghiệp gia công và cung cấp các giải pháp phần mềm, dịch vụ.

- Quy hoạch xây dựng và đào tạo được nguồn nhân lực để đến năm 2020 thành lập Viện Nghiên cứu Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Thanh Hóa (bao gồm cả hệ thống các trung tâm, trạm trại nghiên cứu hiện có).

- Hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô 500 - 1000 ha trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ KH&CN mới, tạo tiền đề để giai đoạn 2016 - 2020 xây dựng được 01 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Thành lập mới được 3 mô hình doanh nghiệp KH&CN hoạt động có hiệu quả, làm cơ sở nhân rộng trong giai đoạn 2016 - 2020.

- Xây dựng Trường Đại học Hồng Đức; Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành các trung tâm lớn về KH&CN của tỉnh có đủ năng lực và điều kiện chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trọng điểm, hàm lượng khoa học cao.

2.2.2. Về kiện toàn tổ chức KH&CN, đổi mới hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN

- Hoàn thiện bộ máy tổ chức nhân sự KH&CN và duy trì hoạt động có hiệu quả các trung tâm nghiên cứu KH&CN công lập hiện có trong tỉnh. Mỗi trung tâm nghiên cứu đều có cán bộ khoa học trình độ Tiến sĩ và Thạc sĩ.

- Kiện toàn được tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cơ sở.

- Đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động KH&CN, đổi mới cơ chế tạo nguồn kinh phí, khắc phục tình trạng phân tán nguồn vốn ngân sách, thí điểm đặt hàng các sản phẩm KH&CN phục vụ quốc phòng, an ninh và mục đích công cộng.

2.2.3. Về xây dựng lực lượng cán bộ KH&CN

Đào tạo và phân bổ hợp lý cán bộ KH&CN giữa các vùng miền, giữa khu vực sản xuất và dịch vụ, khắc phục cơ bản việc thiếu cán bộ KH&CN cấp huyện, cấp xã và tình trạng các tổ chức KH&CN thiếu cán bộ đầu ngành, cán bộ có trình độ cao.

Nâng tổng số cán bộ KH&CN tại các đơn vị sự nghiệp, trung tâm nghiên cứu KH&CN từ 361 người hiện nay lên 460 người vào năm 2015 (tăng 27,4 %) trong đó có 17 Tiến sĩ, 95 Thạc sĩ và 348 cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các đơn vị.

2.2.4. Về ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống

- Đến năm 2015, Thanh Hóa làm chủ được một số công nghệ cao trong các lĩnh vực chủ yếu:

+ Trong nông nghiệp: Sử dụng ưu thế lai, cấy truyền phôi, thụ tinh nhân tạo, điều khiển giới tính trong sản xuất giống cây trồng, vật nuôi...

+ Trong kỹ thuật - công nghệ: Công nghệ vi sinh, Enzym, Protein sản xuất chế phẩm và phân bón vi sinh, bảo quản, chế biến nông sản, thực phẩm.

+ Trong khoa học y dược: Thụ tinh nhân tạo trong điều trị vô sinh, công nghệ cắt dịch kính trong chữa bệnh mù lòa, mổ tim hở cho trẻ em, xạ trị ung thư, nội soi tim mạch.

- Nâng tỷ trọng đóng góp của các doanh nghiệp về năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) đạt mức 30% trong tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh.

- Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ khoa học xã hội và nhân văn, tham mưu, tư vấn, phản biện, xây dựng căn cứ cho việc ban hành các chủ trương, chính sách phát triển KT-XH.

2.2.5. Về đầu tư cho KH&CN

- Đầu tư cho hệ thống 11 trung tâm nghiên cứu, ứng dụng KH&CN và các phòng thí nghiệm công lập theo chủ trương đã được phê duyệt.

- Phấn đấu năm 2015 đầu tư của toàn xã hội cho KH&CN đạt 579,4 tỷ đồng. Trong đó chi ngân sách đạt 250 tỷ đồng (bằng 1% tổng chi ngân sách địa phương, tăng gấp 8 lần so với năm 2010), đầu tư của các doanh nghiệp và vốn hợp pháp khác: 329,4 tỷ đồng.

III. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển KH&CN

3.1. Nhiệm vụ phát triển KH&CN

3.1.1. Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, đổi mới cơ chế quản lý hoạt động của các tổ chức KH&CN, các cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN

a) Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy hoạt động của các tổ chức KH&CN

Quy hoạch, rà soát, sắp xếp lại hệ thống các trung tâm, trạm trại nghiên cứu KH&CN hiện có trên địa bàn tỉnh (16 đơn vị, trong đó có 2 đơn vị nghiên cứu chuyển giao KH&CN của TW đóng tại địa phương) theo từng lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, nhằm thống nhất về tổ chức, tập trung được nguồn lực để làm chủ một số công nghệ, ứng dụng, chuyển giao các kết quả nghiên cứu, các thành tựu KH&CN vào sản xuất và đời sống.

Xây dựng đề án thành lập 2 viện nghiên cứu: Viện Nghiên cứu KH&CN nông nghiệp (dựa trên hệ thống tổ chức các trung tâm nghiên cứu KH&CN nông nghiệp hiện có, hợp tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học của Trung ương) và Viện Nghiên cứu khoa học quản lý kinh tế (thuộc Trường Đại học Hồng Đức).

Củng cố tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp KH&CN hiện có, thành lập thêm các doanh nghiệp KH&CN mới, phấn đấu đến năm 2015 có 3 mô hình doanh nghiệp KH&CN hoạt động có hiệu quả: Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển KH&CN (thuộc Trường Đại học Hồng Đức), Công ty Cổ phần Đầu tư Ứng dụng và Phát triển công nghệ Sản xuất hạt giống lai F1 (thuộc Công ty Cổ phần Giống cây trồng TW), Công ty Cổ phần Đầu tư Ứng dụng và Phát triển Công nghệ sinh học trong nông nghiệp (Thành lập mới).

Đổi mới tổ chức hệ thống khuyến nông, khuyến công, nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao KH&CN vào sản xuất và đời sống.

Củng cố và phát triển các tổ chức quần chúng, các hội nghề nghiệp tham gia hoạt động KH&CN. Phát huy khả năng tập hợp đội ngũ trí thức phản biện xã hội các vấn đề KH&CN quan trọng, huy động nguồn lực xã hội và hợp tác quốc tế, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động KH&CN của các tổ chức hội.

Xây dựng Trường Đại học Hồng Đức; Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành các trung tâm lớn về KH&CN của tỉnh.

b) Đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động của các tổ chức KH&CN, các cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN.

- Các tổ chức KH&CN

Đánh giá lại năng lực tổ chức hoạt động, hỗ trợ kinh phí để tăng cường tiềm lực cho các tổ chức KH&CN công lập.

- Cơ quan quản lý Nhà nước về KH&CN

Rà soát, sắp xếp lại số biên chế các phòng chuyên môn, các đơn vị thuộc Sở KH&CN và cấp huyện, đào tạo bồi dưỡng cán bộ cấp huyện và cấp cơ sở, đảm bảo cán bộ KH&CN đều có trình độ đại học trở lên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo hướng gọn nhẹ. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo nguyên tắc cạnh tranh, dân chủ, bình đẳng và công khai.

Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia; đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

3.1.2. Xây dựng lực lượng KH&CN có trình độ cao, có khả năng tiếp nhận, làm chủ các tiến bộ khoa học, kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống

- Đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực đào tạo bồi dưỡng cán bộ KH&CN của các trường đại học, cao đẳng trong tỉnh đáp ứng nhu cầu nhân lực KH&CN có chất lượng cao cho các ngành sản xuất và dịch vụ.

- Phân bổ hợp lý cán bộ KH&CN theo cơ cấu của các ngành kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và dịch vụ.

- Đẩy mạnh hợp tác giữa các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu trong tỉnh với các trường đại học, viện nghiên cứu chuyên ngành trong và ngoài nước để đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ Tiến sĩ chuyên ngành kỹ thuật, chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu nhân lực trình độ cao của các tổ chức nghiên cứu KH&CN trong tỉnh.

- Xây dựng chính sách đãi ngộ phù hợp để thu hút lực lượng cán bộ KH&CN giỏi về làm việc lâu dài tại các trung tâm nghiên cứu, chuyển giao KH&CN của tỉnh.

3.1.3. Tăng cường đầu tư phát triển KH&CN

Đầu tư ngân sách: Kinh phí từ ngân sách nhà nước cho KH&CN với mức tăng trung bình của năm sau cao hơn năm trước từ 15-20%.

Đầu tư từ các nguồn hợp pháp khác: Nguồn vốn trung ương thông qua các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước và cấp bộ; nguồn vốn của doanh nghiệp; các nguồn hỗ trợ, vốn vay từ nước ngoài.

3.2. Giải pháp phát triển KH&CN

3.2.1. Về tuyên truyền nâng cao nhận thức về KH&CN

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng về công tác KH&CN, nâng cao nhận thức về KH&CN, hướng dẫn tập huấn về nghiệp vụ công tác chuyên môn cho cán bộ KHCN cấp huyện và cấp cơ sở.

3.2.2. Về quản lý

Xác định lại cơ cấu ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu khoa học. Bổ sung cơ chế giám sát tổ chức triển khai và ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN trong quy định quản lý các nhiệm vụ KH&CN; Nâng cao chất lượng các nguồn đề xuất nhiệm vụ KH&CN.

3.2.3. Về phát triển nguồn nhân lực KH&CN

Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 02/NQ-TU ngày 27/6/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh 2011-2015, định hướng đến năm 2020.

3.3.4. Về nâng cao năng lực hoạt động nghiên cứu ứng dụng và làm chủ công nghệ cho các tổ chức KH&CN

Giao nhiệm vụ nghiên cứu, triển khai cho một số tổ chức nghiên cứu KH&CN có năng lực hoạt động để nhanh chóng làm chủ một số công nghệ cao trong các lĩnh vực chủ yếu mà Thanh Hóa có lợi thế phát triển.

Đẩy mạnh liên kết, hợp tác trong nước và quốc tế về KH&CN.

Xây dựng, hình thành và phát triển thị trường KH&CN.

3.2.5. Về huy động nguồn lực tài chính

Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động đầu tư phát triển KH&CN, tăng cường đầu tư từ ngân sách Nhà nước để năm 2015 tổng đầu tư của toàn xã hội cho KH&CN đạt khoảng 579,4 tỷ đồng. Trong đó, đầu tư từ ngân sách Nhà nước đạt khoảng 250 tỷ đồng, đầu tư của các doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác ước đạt 329,4 tỷ đồng.

Huy động nguồn lực tài chính hợp pháp khác thông qua việc đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước, cấp bộ; các dự án vay vốn nước ngoài khác...

3.2.6. Các chương trình KH&CN trọng điểm

Giai đoạn 2011-2015 triển khai thực hiện 6 chương trình KH&CN trọng điểm sau:

Chương trình 1: Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ

Mục tiêu: Nâng cao năng lực KH&CN của các trung tâm nghiên cứu KH&CN hiện có, quy hoạch và xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đảm bảo thực hiện được các nhiệm vụ KH&CN trọng điểm của tỉnh, tiếp thu và làm chủ được công nghệ mới phục vụ phát triển KT-XH.

Các nhiệm vụ chủ yếu:

a) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại và đào tạo nguồn nhân lực cho các tổ chức KH&CN công lập.

b) Hoàn thiện đề án, triển khai các dự án đầu tư xây dựng trụ sở và nâng cấp trang thiết bị cho các trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm công lập theo chủ trương đã được phê duyệt.

c) Quy hoạch và xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với đầy đủ các phân khu chức năng, thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN trong và ngoài nước.

d) Quy hoạch và xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực thành lập Viện Nghiên cứu khoa học Nông nghiệp Thanh Hóa.

Chương trình 2: Ứng dụng KHCN nâng cao năng lực sản xuất nông nghiệp cạnh tranh, xây dựng nông thôn mới và phát triển nông nghiệp bền vững.

Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng KH&CN, tạo bước đột phá mới về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và phát triển nông nghiệp bền vững.

Các nhiệm vụ chủ yếu:

a) Ứng dụng đồng bộ các KTTB trong sản xuất giống vật nuôi, cây trồng năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.

b) Ứng dụng đồng bộ các KTTB trong canh tác và điều khiển cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.

c) Ứng dụng các KTTB trong bảo quản, chế biến nông sản, sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc và chế phẩm bảo vệ thực vật nguồn gốc sinh học thân thiện với môi trường.

Chương trình 3: Ứng dụng KHCN nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa - dịch vụ, hiện đại hóa công nghệ sản xuất ngành công nghiệp và xây dựng.

Mục tiêu: Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của ngành công nghiệp, xây dựng và giao thông.

Các nhiệm vụ chủ yếu:

a) Xây dựng và triển khai dự án “Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2015”.

b) Xây dựng và triển khai đề án “Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực KH&CN trên địa bàn tỉnh”.

c) Xây dựng và triển khai Chương trình “Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2015”.

d) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới (tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường) trong sản xuất sản phẩm, hàng hóa chất lượng cao.

e) Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, góp phần tăng chỉ số PCI của tỉnh.

Chương trình 4: Khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Mục tiêu: Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử xứ Thanh. Tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho các cơ quan hoạch định chính sách phát triển KT-XH, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

Các nhiệm vụ chủ yếu:

a) Nghiên cứu bảo tồn, tôn tạo, phát huy các di sản văn hóa truyền thống vật thể và phi vật thể của các vùng, miền, các dân tộc trong tỉnh phục vụ tích cực cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

b) Nghiên cứu để cụ thể hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước, xây dựng các cơ chế chính sách phát triển KT-XH của tỉnh.

c) Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học trong ngành Giáo dục và Đào tạo.

Chương trình 5: Ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong y dược phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Mục tiêu: Đưa nhanh tiến bộ khoa học về y dược phục vụ công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chủ động khống chế các bệnh dịch và bệnh truyền nhiễm, các bệnh phát sinh do ảnh hưởng tình trạng biến đổi khí hậu và quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa.

Các nhiệm vụ chủ yếu:

a) Nghiên cứu dự phòng các bệnh dịch và bệnh truyền nhiễm gây dịch trên diện rộng.

b) Ứng dụng công nghệ gen, công nghệ sinh học, công nghệ phân tử trong lĩnh vực y học dự phòng, lĩnh vực điều trị phục hồi chức năng, lĩnh vực sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh cho người.

c) Ứng dụng các tiến bộ KH&CN tăng cường chất lượng chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng dân số cả về tầm vóc và trí tuệ.

d) Nghiên cứu bảo tồn, phục hồi, di thực các loài dược liệu quý của địa phương và quốc gia, xây dựng các vùng chuyên canh dược liệu, chủ động nguồn dược liệu cho sản xuất thuốc đông dược.

Chương trình 6: Ứng dụng khoa học và công nghệ khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sinh học, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

Mục tiêu: Đánh giá được các nguồn tài nguyên hiện có (đất, nước, rừng, biển, khoáng sản, khí hậu.. ) dự báo tác động của biến đổi khí hậu, đề xuất các giải pháp công nghệ khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.

Các nhiệm vụ chủ yếu:

a) Điều tra, đánh giá tiềm năng năng lượng gió, năng lượng mặt trời của tỉnh Thanh Hóa, đề xuất giải pháp và lộ trình khai thác. Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ mới khai thác nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sinh học, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

b) Nghiên cứu các giải pháp KH&CN phòng tránh các sự cố thiên tai (bão lụt, sụt lún, sạt lở đất, nước biển dâng...).

c) Nghiên cứu các giải pháp công nghệ phòng chống cháy rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo tồn hệ động vật, thực vật tại các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia của tỉnh.

d) Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

đ) Ứng dụng công nghệ mới khai thác hợp lý tài nguyên khoáng sản Thanh Hóa.

e) Ứng dụng công nghệ GIS vào công tác quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.

f) Ứng dụng KH&CN vào xử lý chất thải bảo vệ môi trường phục vụ phát triển KT-XH bền vững.

3.3. Kinh phí thực hiện đề án giai đoạn 2011 - 2015

3.3.1. Nhu cầu kinh phí: 2161,16 tỷ đồng.

Phân theo các năm:

- Năm 2011: 288,27 tỷ đồng.

- Năm 2012: 421,81 tỷ đồng.

- Năm 2013: 411,01 tỷ đồng.

- Năm 2014: 460,82 tỷ đồng.

- Năm 2015: 579,46 tỷ đồng.

3.3.2. Nguồn kinh phí

- Nguồn ngân sách địa phương: 589,3 tỷ đồng (bao gồm kinh phí sự nghiệp khoa học và kinh phí đầu tư phát triển; kinh phí năm 2011 và năm 2012 đã được phê duyệt, kinh phí năm 2013 đến năm 2015 được dự kiến theo mức tăng của năm 2012 so với năm 2011).

- Nguồn ngân sách trung ương: 206 tỷ đồng (thống kê từ các dự án đang triển khai và kế hoạch Sở KH&CN trình Bộ KH&CN duyệt giai đoạn 2012 - 2015).

- Nguồn kinh phí đối ứng của các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh: 456,5 tỷ đồng (Trên cơ sở số liệu của giai đoạn 2006-2010, nguồn kinh phí này chiếm 70% tổng kinh phí thực hiện đề tài, dự án; gấp hơn 2 lần kinh phí sự nghiệp khoa học chi cho các đề tài, dự án).

- Nguồn hỗ trợ, vốn vay nước ngoài và các nguồn vốn hợp pháp khác: 919,38 tỷ đồng (theo thống kê từ các ngành).

Phần thứ ba

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tổ chức thực hiện đề án đạt hiệu quả cao, sơ kết 3 năm thực hiện đề án và tổng kết đánh giá hiệu quả của đề án vào năm 2015, báo cáo UBND tỉnh kịp thời điều chỉnh bổ sung phù hợp với tình hình thực tiễn.

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai các dự án, đề án, chương trình sau: Dự án “Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015”; Đề án “Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực KH&CN trên địa bàn tỉnh”; Chương trình “Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015”.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Cân đối nguồn vốn ưu tiên đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của các tổ chức KH&CN công lập đã có dự án phê duyệt để kịp thời đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư cho KH&CN.

Phối hợp với Sở KH&CN xây dựng cơ chế phối hợp về quản lý các nguồn vốn đầu tư phát triển KH&CN.

Phối hợp với các ngành có liên quan, cấp vốn đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển KH&CN theo quyết định phê duyệt.

3. Sở Tài chính

Chủ trì phối hợp với Sở KH&CN bố trí nguồn vốn sự nghiệp KH&CN hàng năm.

Phối hợp với Sở KH&CN thẩm định các nhiệm vụ KH&CN theo quy định.

Cấp kinh phí, theo dõi việc sử dụng kinh phí, thanh quyết toán tài chính cho các nhiệm vụ KH&CN.

4. Sở Nội vụ

Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở KH&CN xây dựng phương án sắp xếp, quy hoạch lại các tổ chức công lập theo tinh thần Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ và Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005. Hướng dẫn UBND các huyện, thị, thành phố đến năm 2013, mỗi huyện bố trí ít nhất 01 cán bộ theo dõi hoạt động KHCN.

5. Các sở: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Lao động, Thương binh và Xã hội

Kiện toàn Hội đồng KH&CN cấp ngành, xây dựng quy chế và kinh phí hoạt động của Hội đồng; bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi về KH&CN.

Xây dựng kế hoạch KH&CN hàng năm gắn liền với thực hiện nhiệm vụ KT-XH của ngành.

Xây dựng danh mục KH&CN cấp tỉnh hàng năm theo các lĩnh vực, đảm bảo chất lượng, sát đúng nhu cầu thực tế và nhiệm vụ của ngành, tập trung vào các chương trình khoa học trọng điểm.

6. UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thành lập, kiện toàn hội đồng KH&CN của huyện, thị xã, thành phố; bố trí cán bộ chuyên trách quản lý KH&CN. Hàng năm xây dựng danh mục KH&CN phù hợp với điều kiện của huyện; kinh phí thực hiện cân đối từ nguồn của huyện hoặc lồng ghép với các dự án khác.

7. Các trường đại học, cao đẳng và đào tạo nghề

Phối hợp Sở KH&CN xây dựng kế hoạch phát triển KH&CN của trường giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020.

8. Các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp

Xây dựng chương trình phối hợp với Sở KH&CN phát động phong trào thi đua yêu nước, ứng dụng KH&CN, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.

UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành cấp tỉnh phân công cán bộ lãnh đạo chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao trong đề án này. Khi có vấn đề vướng mắc phát sinh yêu cầu gửi báo cáo qua Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, tham mưu, đề xuất, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.