Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1430/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 21  tháng 08  năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CƠ CẤU LẠI NGÀNH DU LỊCH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN  THÀNH NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2019 - 2025

____________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Quyết định số: 1685/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”;

Căn cứ Quyết định số: 2031/QĐ-BVHTTDL ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số: 53/TTr-SVHTTDL ngày 09 tháng 8 năm 2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019 - 2025.

Điều 2. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CƠ CẤU LẠI NGÀNH DU LỊCH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN THÀNH NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2019 - 2025
(Kèm theo Quyết định số: 1430/QĐ-UBND ngày 21/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

____________________

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo bước đột phá, thay đổi mạnh mẽ diện mạo, hình ảnh du lịch Bắc Kạn nói riêng và các địa phương nói chung, làm tiền đề và động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên - văn hóa, chú trọng phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng và giá trị cao, đẩy mạnh kết nối với các ngành, các lĩnh vực để hình thành chuỗi giá trị, đảm bảo cho du khách và người dân được hưởng lợi từ hoạt động du lịch.

- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp xây dựng và phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh trong thời gian tới.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Khai thác tốt lợi thế về sản phẩm đặc trưng, thị trường khách nội địa và quốc tế, các nguồn lực xã hội, hệ thống quản lý ngành, nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, quảng bá hình ảnh địa phương, lan tỏa các giá trị văn hóa tốt đẹp của tỉnh Bắc Kạn.

- Tập trung phát triển ngành du lịch xứng tầm với tiềm năng phát triển của tỉnh theo hướng chuyên nghiệp, bền vững, nâng cao hình ảnh địa phương, khẳng định được thương hiệu du lịch, phát triển du lịch có chiều sâu, đảm bảo chất lượng và hiệu quả, nâng tỷ trọng và đóng góp của ngành du lịch trong tái cơ cấu kinh tế.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Phấn đấu: Thu hút 32.000 lượt khách quốc tế và 1.000.000 lượt khách nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt 1.960 tỷ đồng; có 3.800 buồng lưu trú; tạo việc làm cho 13.800 lao động (trong đó 4.600 lao động trực tiếp).

- Tập trung phát triển các loại hình du lịch như: Du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch nông thôn, du lịch nghỉ dưỡng và hình thành các tour liên vùng.

III. NHIỆM VỤ

1. Cơ cấu lại thị trường khách du lịch

- Về thị trường khách du lịch nội địa: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển thị trường khách du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cuối tuần gắn với mục đích chăm sóc sức khỏe, giáo dục, tìm hiểu văn hóa lịch sử, trải nghiệm văn hóa dân tộc, tăng cường giao lưu văn hóa. Đồng thời, định hướng lại thị trường khách du lịch lễ hội, văn hóa tâm linh theo hướng kết hợp hài hòa mục đích lễ hội, tâm linh với các mục đích khác và nghiên cứu nắm bắt xu hướng thị trường khách du lịch để chủ động có giải pháp đáp ứng kịp thời. 

- Về thị trường khách du lịch quốc tế: Tập trung khai thác thị trường khách Pháp, Mỹ, Anh, Hà Lan, Đức... trong đó, chú trọng khách du lịch có khả năng chi trả cao, lưu lại dài ngày, trải nghiệm văn hóa bản địa và tham quan cảnh quan thiên nhiên. Đẩy mạnh thu hút phân khúc thị trường khách du lịch theo một số loại hình du lịch như: Du lịch cộng đồng, du lịch trải nghiệm nông nghiệp, du lịch ẩm thực, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa…

2. Củng cố, phát triển hệ thống sản phẩm và điểm đến du lịch

- Ưu tiên phát triển những sản phẩm du lịch có giá trị gia tăng cao và tăng cường trải nghiệm của khách du lịch.

- Tiếp tục phát triển các sản phẩm du lịch có lợi thế về tự nhiên và văn hóa, gắn với các khu vực có tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh như:

+ Du lịch văn hóa: Hình thành sản phẩm du lịch gắn với tìm hiểu lịch sử, văn hóa, tinh hoa ẩm thực, phong tục, tập quán, lối sống của đồng bào các dân tộc Bắc Kạn.

+ Du lịch sinh thái: Tập trung phát triển du lịch tham quan sinh thái gắn với cảnh quan thiên nhiên; du lịch nông nghiệp, nông thôn; tìm hiểu đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Hồ Ba Bể, Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ (huyện Na Rì), Khu Bảo tồn Nam Xuân Lạc (huyện Chợ Đồn)…

+ Du lịch cộng đồng: Trải nghiệm, tìm hiểu văn hóa, ẩm thực, phong tục tập quán địa phương gắn với bảo vệ tài nguyên tự nhiên và văn hóa (tại thôn Pác Ngòi và thôn Bó Lù, xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể). Đồng thời nhân rộng các mô hình du lịch cộng đồng có tiềm năng phát triển khác.

+ Du lịch văn hóa tâm linh: Hình thành các tour du lịch tâm linh tham quan vãn cảnh tại hệ thống các đền, chùa (Đền Thắm, đền An Mã, đền Thác Giềng, Đền Mẫu, Đền Cô, chùa Thạch Long, chùa Phố Cũ, chùa Thẳm Thinh…).

- Phát triển các sản phẩm du lịch mới, có tiềm năng và điều kiện

+ Các sản phẩm du lịch sáng tạo: Tổ chức các sự kiện lớn, liên hoan văn hóa nghệ thuật, thể thao.

+ Các sản phẩm du lịch chuyên đề: Du lịch mạo hiểm, du lịch chữa bệnh, chăm sóc sắc đẹp… 

+ Sản phẩm du lịch mua sắm: Hình thành các trung tâm mua sắm hiện đại, đồng thời với hệ thống cửa hàng lưu niệm, đặc sản vùng miền, sản phẩm thủ công truyền thống phục vụ du lịch.

- Đẩy mạnh sự kết nối và nâng cao chất lượng trong chuỗi giá trị của sản phẩm du lịch.

- Tăng cường công tác quản lý điểm đến, các khu vực có tiềm năng phát triển du lịch, bảo đảm môi trường an toàn, sạch sẽ, văn minh, thân thiện.

3. Phát triển nguồn nhân lực du lịch

- Từng bước tăng số lượng lao động trực tiếp, chú trọng lao động lành nghề, có tính chuyên nghiệp.

- Tăng dần tỷ trọng lao động qua đào tạo, trong đó:

+ Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về quản lý du lịch gắn với nội dung ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch các cấp, nhân lực quản trị của doanh nghiệp, nhân lực điều hành các nhóm nghề, nhân lực quản lý điểm đến.

+ Tập trung đào tạo kỹ năng nghề và các kỹ năng mềm đối với lực lượng lao động trực tiếp phục vụ du lịch, tăng tỷ lệ lao động du lịch được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng và nghiệp vụ du lịch, ngoại ngữ. Bảo đảm đội ngũ hướng dẫn viên du lịch am hiểu về văn hóa, lịch sử Bắc Kạn.

+ Từng bước vận động, hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng cho cộng đồng dân cư, người dân bản địa tham gia vào lực lượng lao động, trở thành đội ngũ tuyên truyền, quảng bá du lịch, đại diện cho hình ảnh và nét đẹp của từng địa phương.

4. Cơ cấu lại doanh nghiệp du lịch

- Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp du lịch có thương hiệu phát triển thành lực lượng nòng cốt, giữ vai trò định hướng phát triển sản phẩm, thị trường du lịch, đặc biệt là các sản phẩm du lịch có chất lượng, giá trị cao.

- Tập trung phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, tăng cường tính kết nối trong chuỗi giá trị du lịch. Thúc đẩy phát triển các mô hình doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp du lịch ứng dụng công nghệ thông tin, du lịch cộng đồng.

- Xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, hệ thống doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch chuyên nghiệp, hiện đại, có năng lực cạnh tranh cao, đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

5. Cơ cấu lại nguồn lực phát triển du lịch

- Về nguồn lực đầu tư

+ Khuyến khích các hình thức đầu tư theo mô hình hợp tác công - tư để phát triển hạ tầng du lịch.

+ Cân đối nguồn ngân sách đầu tư công để phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ tại các khu du lịch trọng điểm của tỉnh, các khu vực có tiềm năng phát triển du lịch; phát triển nguồn nhân lực du lịch; xúc tiến quảng bá, nâng cao thương hiệu du lịch Bắc Kạn; hỗ trợ đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng và khách sạn có chất lượng cao.

+ Huy động xã hội hóa, đầu tư tư nhân là nguồn lực chủ yếu để phát triển hạ tầng phục vụ du lịch, phát triển hệ thống sản phẩm du lịch; bảo tồn, khai thác và phát triển tài nguyên; phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao; ứng dụng khoa học công nghệ trong kinh doanh; nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, quảng bá du lịch.

+ Huy động hiệu quả nguồn lực, tăng cường vai trò và sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch.

- Về nguồn lực tài nguyên: Khai thác hiệu quả các nguồn lực tài nguyên tự nhiên và văn hóa tại các địa phương, chú trọng các nguồn lực tài nguyên phi vật thể để phát huy các giá trị văn hóa đặc sắc của địa phương.

- Về nguồn lực khoa học công nghệ: Sử dụng hiệu quả nguồn lực khoa học công nghệ thông qua việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về du lịch, quản lý điểm đến, quản lý doanh nghiệp, cung cấp thông tin và giá trị trải nghiệm phục vụ khách du lịch, phát triển du lịch thông minh.

- Về phát huy nguồn lực tổng hợp, liên ngành: Phối hợp, sử dụng hiệu quả nguồn lực tổng hợp của các ngành liên quan; tăng cường trách nhiệm các Sở Ngành, doanh nghiệp, chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư đối với phát triển du lịch.

6. Sắp xếp, kiện toàn hệ thống quản lý du lịch

- Từng bước hình thành cơ chế điều phối phát triển du lịch theo các cụm du lịch đáp ứng yêu cầu liên kết phát triển du lịch.

- Hình thành hệ thống quản lý các khu, điểm du lịch đồng bộ, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả để thúc đẩy phát triển du lịch bền vững.

- Tăng cường năng lực quản lý du lịch, tập trung vào vai trò, trách nhiệm của địa phương trong quản lý môi trường du lịch, an toàn, an ninh trật tự, nhất là tại các địa phương trọng điểm du lịch.

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về đầu tư, hỗ trợ phát triển du lịch

- Tăng cường đầu tư, kết nối giao thông tới các điểm đến du lịch và khu vực có tiềm năng phát triển du lịch.

- Đầu tư cơ sở hạ tầng dẫn vào các khu, điểm du lịch trong tỉnh Bắc Kạn.

- Có chính sách hỗ trợ thúc đẩy sự chủ động phát triển sản phẩm, hàng hóa thủ công mỹ nghệ, nông nghiệp sạch, các sản phẩm OCOP, chế biến thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng phục vụ nhu cầu du lịch.

- Tập trung đầu tư xây dựng khu du lịch Ba Bể thành khu du lịch Quốc gia; xây dựng các khách sạn sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp ở Ba Bể. Phát triển hệ thống khách sạn và các công trình dịch vụ bổ trợ như trung tâm thương mại, hội thảo, công trình vui chơi giải trí, thể thao ở các khu, điểm du lịch quan trọng. Xây dựng các cơ sở lưu trú khác như biệt thự sinh thái, nhà sàn, nhà nghỉ cuối tuần… Quan tâm bảo tồn, tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử, cách mạng, lễ hội, văn hóa nghệ thuật, các làng nghề truyền thống phục vụ du lịch. Huy động tối đa các nguồn vốn cho phát triển du lịch, vốn ngân sách nhà nước ưu tiên cho phát triển hạ tầng; vốn doanh nghiệp, vốn đầu tư nước ngoài và các nguồn vốn tư nhân khác đầu tư cho cơ sở vật chất trực tiếp phục vụ du lịch. Xây dựng các chính sách thu hút đầu tư, ưu đãi về thuế, về sử dụng đất, sử dụng mặt nước; hỗ trợ xây dựng và duy trì các sản phẩm du lịch đặc thù, sản phẩm du lịch mới của tỉnh.

2. Về cơ chế, chính sách và nguồn lực phát triển du lịch

- Ban hành các chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích các hình thức đầu tư theo mô hình hợp tác công - tư, tạo môi trường thuận lợi thu hút nguồn lực từ khu vực tư nhân; ngân sách nhà nước hỗ trợ cho hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch, hỗ trợ phát triển du lịch tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Xây dựng cơ chế đặc thù về khai thác, bảo tồn tài nguyên du lịch, các nguồn lực đất đai tại các khu vực có tiềm năng phát triển du lịch. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính đầu tư hạ tầng cơ sở phục vụ cho phát triển du lịch.

- Phát triển hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin trong ngành du lịch; xây dựng hệ thống hạ tầng viễn thông, mạng Internet không dây miễn phí tại các khu, điểm du lịch và các khách sạn, nhà hàng, trung tâm dịch vụ du lịch.

3. Về phát triển nguồn nhân lực, phát triển sản phẩm du lịch, xúc tiến quảng bá du lịch

- Về phát triển nguồn nhân lực du lịch

+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa nhân lực nghề du lịch. Hằng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng cho cán bộ, công chức quản lý nhà nước về du lịch và các đối tượng liên quan đến hoạt động phục vụ khách du lịch; lồng ghép các nội dung ứng dụng công nghệ hiện đại vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch.

+ Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý các doanh nghiệp tham gia các lớp tập huấn đào tạo nhân lực du lịch; khuyến khích các doanh nghiệp chủ động tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ.

+ Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn người dân, cộng đồng dân cư tại các điểm du lịch cộng đồng, nâng cao ý thức trách nhiệm, thái độ ứng xử văn minh. Tăng cường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cộng đồng tham gia phục vụ du lịch.

- Về phát triển sản phẩm du lịch

+ Có chính sách thu hút đầu tư phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao tại các địa bàn trọng điểm và khu vực có tiềm năng phát triển du lịch.

+ Đánh giá các tiêu chí và tăng cường kiểm soát chất lượng sản phẩm, dịch vụ tại các điểm đến, các điều kiện, tiện nghi phục vụ du lịch bảo đảm an toàn, an ninh, vệ sinh môi trường và phát triển bền vững.

+ Xây dựng quy chế phối hợp khuyến khích các mô hình liên kết trong chuỗi cung ứng sản phẩm du lịch.

- Về xúc tiến quảng bá du lịch: Xây dựng hệ thống thông tin, thống kê về thị trường du lịch. Bố trí nguồn lực cho hoạt động xúc tiến du lịch Bắc Kạn, bảo đảm linh hoạt, liên kết chặt chẽ với các ngành, địa phương và doanh nghiệp.

4. Về đổi mới công tác quản lý nhà nước về du lịch, tăng cường năng lực cạnh tranh của hệ thống doanh nghiệp du lịch

- Tăng cường trách nhiệm của các Sở, Ngành, chính quyền địa phương; phát triển các mô hình hợp tác công - tư trong quản lý khai thác các khu, điểm du lịch.

- Tăng cường năng lực cạnh tranh của hệ thống doanh nghiệp du lịch, khu điểm du lịch:

+ Phát huy vai trò của các tổ chức nghề nghiệp, cơ sở dịch vụ có liên quan đến du lịch; khuyến khích các doanh nghiệp có thương hiệu phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng và giá trị cao.

+ Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh trong phát triển du lịch; nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp khởi nghiệp.

+ Hỗ trợ hoàn thiện mô hình du lịch cộng đồng, tạo môi trường thuận lợi cho người dân tham gia kinh doanh du lịch; hướng dẫn người dân đầu tư, kinh doanh các dịch vụ du lịch theo tiêu chuẩn.

+ Hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ hiện đại trong kinh doanh du lịch. Theo dõi sự phát triển của các loại hình kinh doanh du lịch dựa trên nền tảng công nghệ để kịp thời có các biện pháp quản lý phù hợp.

+ Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm hành vi vi phạm các quy định của pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh bạch, bình đẳng.

5. Về xây dựng môi trường du lịch                     

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục, phát động cộng đồng dân cư tích cực tham gia xây dựng môi trường du lịch an toàn, vệ sinh, thân thiện, văn minh.

- Triển khai thực hiện tốt và kịp thời công tác chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật.

- Tiếp tục rà soát, quản lý tốt các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu di tích, điểm tham quan du lịch; lắp đặt đủ các biển báo, hình ảnh hóa nội dung ứng xử trong du lịch; tiếp tục triển khai công tác đầu tư xây dựng nhà vệ sinh đạt chuẩn, hệ thống cung cấp nước sạch tại các điểm tham quan, trạm dừng nghỉ đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch tại địa phương.

- Đẩy mạnh phổ biến các quy tắc ứng xử văn minh du lịch tại các khu di tích, điểm tham quan du lịch, cơ sở lưu trú và cơ sở dịch vụ du lịch. Tiếp tục thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch.

- Thực hiện tốt Chỉ thị số: 18/CT-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch.

V. KINH PHÍ

- Sử dụng nguồn kinh phí được cấp hằng năm của các Sở, Ngành, địa phương (và lồng ghép các nguồn kinh phí khác).

- Các Sở, Ngành và địa phương đẩy mạnh việc huy động vốn của doanh nghiệp, xã hội, nhà đầu tư cho các dự án phát triển du lịch, công trình hạ tầng, hoạt động du lịch.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, hằng năm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất nhiệm vụ cụ thể và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện.

 - Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch tăng cường hỗ trợ địa phương; hướng dẫn các doanh nghiệp, địa phương cơ cấu lại thị trường hệ thống sản phẩm, điểm đến du lịch và sắp xếp kiện toàn hệ thống quản lý du lịch.

- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch ở các đơn vị, địa phương; tổng hợp báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển du lịch tại địa phương theo hướng tăng dần tỷ lệ đầu tư từ các nguồn vốn cho du lịch; tham mưu hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư các dự án liên quan đến phát triển du lịch.

3. Sở Công thương: Phát triển sản xuất và mạng lưới phân phối hàng hóa, đặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản sạch phục vụ khách du lịch; tăng cường quản lý dịch vụ trực tuyến trong lĩnh vực du lịch.

4. Sở Giao thông Vận tải: Rà soát, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch xây dựng và triển khai các dự án đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ và đường thủy nội địa, kết nối, kiểm soát chất lượng giao thông phục vụ phát triển du lịch.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo vệ môi trường; hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, môi trường; phối hợp với các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thẩm định nhu cầu sử dụng đất các dự án phát triển du lịch hợp lý, hiệu quả.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường; xử lý các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng các dịch vụ viễn thông, Internet đến các khu du lịch trọng điểm, các cung đường giao thông; hỗ trợ, góp ý, thẩm định các dự án ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ phát triển, quản lý du lịch của các địa phương, đơn vị.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo, định hướng xây dựng các mô hình sản phẩm nông nghiệp sạch, có chất lượng cao gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới và Chương trình OCOP để tạo ra các chuỗi sản phẩm liên kết phục vụ cho phát triển du lịch.

8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tăng cường tổ chức, phối hợp với các tổ chức, đơn vị và các địa phương liên quan mở lớp đào tạo nghề về lĩnh vực du lịch, góp phần nâng cao về chất lượng nguồn nhân lực du lịch của địa phương trong thời gian tới.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Lồng ghép các nội dung phát triển du lịch với triển khai thực hiện nhiệm vụ chung của địa phương nhằm thực hiện đạt kết quả cao nhất mục tiêu kế hoạch đề ra. Khuyến khích các địa phương có tiềm năng phát triển du lịch xây dựng kế hoạch riêng của cấp mình để thực hiện Đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”.

- Chỉ đạo các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, khu điểm du lịch trên địa bàn: Nghiên cứu xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng và giá trị cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường; phối hợp trong công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch và xây dựng thương hiệu; chủ động giới thiệu hình ảnh doanh nghiệp, khu điểm du lịch, các sản phẩm dịch vụ đến các thị trường, du khách trong và ngoài nước; thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên để phục vụ du khách ngày càng tốt hơn.

- Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề vướng mắc các ngành, các địa phương kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết.

10. Ban Quản lý khu du lịch Ba Bể: Nghiên cứu xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng và giá trị cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường; phối hợp trong công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch và xây dựng thương hiệu; chủ động giới thiệu hình ảnh khu điểm du lịch, các sản phẩm dịch vụ đến các thị trường, du khách trong và ngoài nước; thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên để phục vụ du khách ngày càng tốt hơn.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019 - 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Yêu cầu các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 15/6 và ngày 15/12 hằng năm để tổng hợp theo quy định./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1430/QĐ-UBND năm 2019 về kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019 - 2025

  • Số hiệu: 1430/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/08/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Phạm Duy Hưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/08/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản