Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1427/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 15 tháng 9 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, NĂM 2017

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số: 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Thông tư số: 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số: 2033/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017;

Căn cứ Quyết định số: 824/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh Quyết định số: 527/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao kế hoạch vốn sự nghiệp nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (không bao gồm nguồn vốn Chương trình 135);

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số: 263/TTr-VPĐP ngày 08 tháng 9 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2017.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1427/QĐ-UBND ngày 15/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Mục đích

- Rà soát, đánh giá thực trạng đời sống nhân dân ở từng địa phương; kết quả thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh năm 2017.

- Phân tích, thống kê, cập nhật thông tin, xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và các chiều thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin) để làm cơ sở thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội năm 2018.

- Cập nhật cơ sở dữ liệu phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo của mỗi địa phương để theo dõi, quản lý thống nhất.

2. Yêu cầu

- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải đảm bảo đúng chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số: 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo phải chính xác, dân chủ, công khai, công bằng, có sự tham gia của các cấp, các ngành và của người dân.

- Việc tiến hành điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải được thực hiện trực tiếp với từng hộ, người dân theo đúng phương pháp, quy trình, công cụ đo lường nghèo đa chiều quy định tại Thông tư số: 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; phản ánh đúng thực trạng nghèo tại từng địa phương; xác định đúng đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, không trùng lắp, bỏ sót.

- Kết thúc đợt rà soát thôn, bản, tổ; xã, phường, thị trấn; huyện, thành phố xác định được chính xác danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo. Công tác tổ chức điều tra, rà soát và tổng hợp báo cáo kết quả đảm bảo tiến độ thời gian theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.

II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP RÀ SOÁT

1. Tiêu chí

Quy định tại Quyết định số: 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn giai đoạn 2016 - 2020.

2. Đối tượng, phạm vi rà soát

Toàn bộ số hộ gia đình của 122 xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Phương pháp rà soát

Thực hiện thông qua các phương pháp đánh giá chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo.

4. Quy trình rà soát

a) Công tác chuẩn bị rà soát

- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc rà soát hộ nghèo trên các phương tiện thông tin đại chúng và qua các cuộc họp với người dân tại cơ sở để người dân biết và tham gia thực hiện.

- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các cấp:

+ Cấp tỉnh: Thành lập Ban Chỉ đạo do 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban; Chánh Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo làm Phó Trưởng ban Thường trực; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, lãnh đạo Cục Thống kê tỉnh làm Phó ban; lãnh đạo các Sở, Ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ,Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Công thương, Ban Dân tộc, Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội. Mời lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn, Hội Cựu chiến binh tham gia thành viên Ban Chỉ đạo.

+ Cấp huyện: Thành lập Ban Chỉ đạo do 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm Trưởng ban; Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó ban Thường trực, Lãnh đạo Phòng Thống kê làm Phó ban; các ngành và tổ chức hội, đoàn thể tham gia thành viên Ban Chỉ đạo tương tự như cấp tỉnh.

+ Cấp xã: Thành lập Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Trưởng ban; 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Phó Trưởng ban Thường trực; các Ban, Ngành, đoàn thể xã tham gia thành viên Ban Chỉ đạo.

- Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí rà soát:

+ Cấp tỉnh: Ban hành kế hoạch và xây dựng dự toán kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo do cấp tỉnh thực hiện.

+ Cấp huyện: Trên cơ sở Kế hoạch rà soát của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng kế hoạch thực hiện tại địa phương; bố trí kinh phí phục vụ công tác rà soát. Chỉ đạo cấp xã xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí rà soát theo quy định.

- Tổ chức lực lượng rà soát tại cơ sở bao gồm: Trưởng thôn/bản/tổ dân phố, đại diện các đoàn thể ở cơ sở... là những người có kinh nghiệm về công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, am hiểu đặc điểm của địa phương.

- Tổ chức lực lượng kiểm tra, giám sát quá trình điều tra, rà soát tại cơ sở:

+ Cấp tỉnh: Thành viên Ban Chỉ đạo (hoặc cán bộ chuyên môn giúp việc thành viên Ban Chỉ đạo).

+ Cấp huyện: Tương tự như cấp tỉnh.

+ Cấp xã: Thành viên Ban Chỉ đạo.

- Tập huấn quy trình rà soát cho Điều tra viên:

+ Cấp tỉnh: Mở 02 lớp tập huấn hướng dẫn quy trình rà soát và sử dụng bộ công cụ cho giảng viên nguồn cấp huyện, cấp xã thành phần bao gồm: 01 Lãnh đạo Ủy ban nhân dân; 01 Lãnh đạo và 01 chuyên viên Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện/thành phố; 01 Lãnh đạo Ủy ban nhân dân và 01 cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xã/phường/thị trấn.

+ Cấp huyện: Tập huấn cho thành viên Ban Chỉ đạo, cán bộ chuyên môn giúp việc Ban Chỉ đạo và Điều tra viên các thôn, bản, tổ dân phố.

b) Quy trình rà soát

Bước 1. Xác định, lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát:

Các Điều tra viên phối hợp với cán bộ chuyên trách giảm nghèo cấp xã, trưởng thôn để tổ chức xác định, lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát trên địa bàn gồm 02 loại:

- Danh sách hộ gia đình có khả năng nghèo, cận nghèo: Điều tra viên sử dụng mẫu phiếu A (theo Phụ lục số 3a) để nhận dạng nhanh đặc điểm hộ gia đình có giấy đề nghị (Phụ lục 1a). Nếu hộ gia đình có từ 02 chỉ tiêu trở xuống thì đưa vào danh sách các hộ có khả năng nghèo, cận nghèo (theo Phụ lục số 2c kèm theo) để tổ chức rà soát.

Các Điều tra viên chủ động phát hiện những hộ gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm có khả năng nghèo, cận nghèo nhưng chưa có giấy đề nghị để đưa vào danh sách hộ cần rà soát.

- Danh sách hộ gia đình có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo: Điều tra viên lập danh sách toàn bộ hộ nghèo, hộ cận nghèo địa phương đang quản lý (theo Phụ lục số 2d kèm theo) để tổ chức rà soát.

Bước 2. Tổ chức rà soát, lập danh sách phân loại hộ gia đình:

Các Điều tra viên thực hiện rà soát các hộ gia đình ở hai danh sách trên theo mẫu phiếu B (theo Phụ lục số 3b kèm theo), qua rà soát, tổng hợp và phân loại kết quả như sau:

* Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo qua rà soát, bao gồm:

- Hộ nghèo khu vực thành thị: Là hộ có tổng điểm B1 từ 140 điểm trở xuống hoặc hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên, trong đó chia ra:

+ Hộ nghèo khu vực thành thị theo tiêu chí thu nhập: Là hộ có tổng điểm B1 từ 140 điểm trở xuống.

+ Hộ nghèo khu vực thành thị thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản: Là hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên.

- Hộ nghèo khu vực nông thôn: Là hộ có tổng điểm B1 từ 120 điểm trở xuống hoặc hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên, trong đó chia ra:

+ Hộ nghèo khu vực nông thôn theo tiêu chí thu nhập: Là hộ có tổng điểm B1 từ 120 điểm trở xuống.

+ Hộ nghèo khu vực nông thôn thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản: Là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên.

- Hộ cận nghèo khu vực thành thị: Là hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm.

- Hộ cận nghèo khu vực nông thôn: Là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm.

* Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo qua rà soát, bao gồm:

- Hộ thoát nghèo khu vực thành thị:

+ Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo: Là hộ có tổng điểm B1 trên 175 điểm.

+ Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn còn là hộ cận nghèo: Là hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm.

- Hộ thoát nghèo khu vực nông thôn:

+ Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo: Là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm.

+ Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn là hộ cận nghèo: Là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm.

- Hộ thoát cận nghèo khu vực thành thị: Là hộ có tổng điểm B1 trên 175 điểm.

- Hộ thoát cận nghèo khu vực nông thôn: Là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm.

Bước 3. Tổ chức họp dân thống nhất kết quả rà soát

Thành phần tham gia gồm đại diện chính quyền, các hội, đoàn thể, cán bộ chuyên trách giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn (chủ trì cuộc họp), Bí thư Chi bộ, Chi hội trưởng các hội, Bí thư Đoàn Thanh niên thôn và đại diện một số hộ gia đình được các hộ dân trong thôn cử làm đại diện tham dự cuộc họp.

Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến người dân để thống nhất kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (chủ yếu tập trung vào hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo).

Kết quả cuộc họp được lập thành 02 Biên bản (theo Phụ lục số 2đ kèm theo), có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo cấp xã).

Bước 4. Niêm yết công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 07 ngày làm việc.

Trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã cần tổ chức phúc tra lại kết quả rà soát theo đúng quy trình.

Bước 5. Báo cáo, xin ý kiến thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn sau khi hoàn tất quy trình niêm yết công khai và phúc tra nếu có khiếu nại của người dân để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, có ý kiến thẩm định trước khi ban hành Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận kết quả rà soát. Việc xin ý kiến thẩm định và tổ chức kiểm tra, phúc tra (nếu có) trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi báo cáo, xin ý kiến thẩm định.

Bước 6. Công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ kết quả phân loại hộ gia đình qua điều tra, rà soát, tiếp thu ý kiến thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện để quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn; thực hiện cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo (mẫu Phụ lục số 2e) cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được phê duyệt để phục vụ cho công tác quản lý đối tượng và thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nhà nước.

- Ban Giảm nghèo cấp xã tổ chức thu thập bổ sung đặc điểm, điều kiện sống (thông tin hộ và các thành viên trong hộ) của hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (mẫu phiếu C theo Phụ lục số 3c) và cập nhật vào cơ sở quản lý dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Bước 7. Công tác báo cáo

Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.

III. THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ

1. Thời gian tổ chức triển khai thực hiện

Công tác rà soát được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2017 đến hết ngày 15 tháng 12 năm 2017.

2. Tổng hợp báo cáo kết quả

2.1. Báo cáo sơ bộ

- Cấp xã báo cáo cấp huyện: Trước ngày 15 tháng 11 năm 2017 (Phụ lục 4a, 4a1, 4a2, 4b, 4c, 4c1, 4c2, 4d, 4đ, 4e, 4g).

- Cấp huyện báo cáo cấp tỉnh: Trước ngày 17 tháng 11 năm 2017 (bảng biểu tương tự cấp xã).

- Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 22 tháng 11 năm 2017.

2.2. Tổng hợp báo cáo kết quả chính thức:

- Các huyện, thành phố gửi báo cáo chính thức kết quả rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (bao gồm các mẫu biểu tổng hợp như ở Điểm 2.1, Mục 2, Phần III nêu trên) về Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ thể:

+ Cấp xã báo cáo cấp huyện: Trước ngày 10 tháng 12 năm 2017 (Phụ lục 4a, 4a1, 4a2, 4b, 4c, 4c1, 4c2, 4d, 4đ, 4e, 4g).

+ Cấp huyện báo cáo cấp tỉnh: Trước ngày 12 tháng 12 năm 2017 (bảng biểu tương tự cấp xã).

+ Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 12 năm 2017.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Đối với cấp tỉnh

Sử dụng nguồn kinh phí dự án Nâng cao năng lực giám sát đánh giá thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2017 đã giao tại Quyết định số: 824/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức tập huấn quy trình rà soát, in tài liệu hướng dẫn, phiếu điều tra rà soát, mẫu biểu tổng hợp cấp cho huyện, thành phố tổ chức thực hiện; tổ chức kiểm tra giám sát, phúc tra kết quả tại các địa phương.

2. Đối với cấp huyện

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí kinh phí rà soát theo phân cấp ngân sách và quy định tài chính hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo

- Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh; thống nhất mẫu biểu thực hiện trên địa bàn.

- Biên soạn tài liệu hướng dẫn, in ấn tài liệu, mẫu biểu điều tra cấp cho các huyện, thành phố. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho cấp huyện.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo và giám sát việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo ở cơ sở; phúc tra kết quả rà soát của cấp huyện trong trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại.

- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo đúng quy trình và đúng tiến độ quy định.

- Tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, công nhận.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện cập nhật kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý.

2. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh

Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về mục đích, yêu cầu của cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội, đảm bảo thực hiện tốt nội dung Kế hoạch đề ra.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh

Phối hợp với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân, các hội viên tham gia thực hiện tốt và giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Ban Chỉ đạo, cán bộ chuyên môn giúp việc Ban Chỉ đạo và Điều tra viên các thôn, bản, tổ dân phố.

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. Phân công các Thành viên Ban Chỉ đạo rà soát, cán bộ các ban ngành giám sát hỗ trợ các xã/phường/thị trấn.

- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo đúng quy trình và đúng thời hạn quy định.

- Kiểm tra và tổ chức phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp xã trong trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại.

- Tổng hợp phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn lưu trữ đầy đủ hồ sơ, kết quả rà soát; theo dõi, cập nhật kết quả rà soát và phát sinh trong năm vào phần mềm quản lý.

5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên các phương tiện truyền thông và các cuộc họp với người dân, khuyến khích các hộ gia đình chủ động đăng ký tham gia.

- Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí, tổ chức lực lượng thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

- Tổng hợp, phân loại và lập danh sách chi tiết các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn sau khi có kết quả rà soát chính thức. Trên cơ sở kết quả rà soát, quyết định công nhận và chỉ đạo tổ chức việc cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; báo cáo kết quả để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và có ý kiến thẩm định.

- Lưu trữ đầy đủ hồ sơ kết quả rà soát, quản lý, theo dõi kết quả trên địa bàn, cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh vào phần mềm quản lý; bổ sung thay đổi thông tin của hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý khi phát sinh những thay đổi để làm cơ sở cho việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.

Trên đây là Kế hoạch rà soát hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1427/QĐ-UBND về kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017

  • Số hiệu: 1427/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/09/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Phạm Duy Hưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản