Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1422/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 24 tháng 7 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 4413/QĐ-BTP ngày 8/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 894/TTr-STP ngày 26/6/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,Giám đốc các sở: Tư pháp, Tài chính, Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1422/QĐ-UBND ngày 24/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Để triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 và Quyết định số 4414/QĐ-BTP ngày 8/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang xây dựng Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
Thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang để nhằm nâng cao nhận thức về dân trí pháp lý cho người nghèo, đối tượng chính sách, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thuộc nhóm “yếu thế” của xã hội có điều kiện để tiếp cận với dịch vụ pháp lý miễn phí của nhà nước, góp phần đảm bảo cho mọi người (dù giàu hay nghèo) đều được bình đẳng trước pháp luật và thực hiện công bằng xã hội.
Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trước hết phải phù hợp với yêu cầu và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo, yêu cầu phải gắn với cơ sở, hướng về cơ sở, được tổ chức thực hiện lồng ghép trong các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo, đền ơn, đáp nghĩa; an sinh xã hội, chính sách dân vận và dân tộc để gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện dân chủ bảo đảm công bằng xã hội.
II. Mục tiêu thực hiện
Phát triển trợ giúp pháp lý ổn định, bền vững, đảm bảo cung ứng dịch vụ trợ giúp pháp lý kịp thời, đầy đủ có chất lượng cho người được trợ giúp pháp lý trên cơ sở phát huy vai trò nòng cốt trong tổ chức thực hiện của nhà nước, huy động triệt để sự tham gia của các nguồn lực xã hội; sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế, các cơ quan tổ chức doanh nghiệp và cá nhân góp phần bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của công dân khi có vướng mắc pháp luật, bảo vệ công lý, công bằng xã hội, tăng hiệu quả thực thi công vụ và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống.
Việc thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 gắn với việc triệt khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
B. CÁC NỘI DUNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường nguồn nhân lực trợ giúp pháp lý
- Kiện toàn tổ chức bộ máy của Trung tâm, tăng cường nguồn nhân lực cán bộ trợ giúp pháp lý theo hướng: Tiếp tục thành lập chi nhánh trợ giúp pháp lý tại 04 huyện nghèo và các huyện còn lại và hàng năm bổ sung, tăng biên chế cho Trung tâm và các chi nhánh trợ giúp pháp lý ở cấp huyện, đảm bảo từ nay đến năm 2015 Trung tâm và các chi nhánh có đủ biên chế theo lộ trình của Đề án.
- Phát triển đội ngũ trợ giúp viên pháp lý có tính chuyên nghiệp, đáp ứng 90% nhu cầu trợ giúp pháp lý tại các huyện trong tỉnh. Hàng năm cử từ 02 cán bộ trở lên có đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia học lớp Luật sư và nghiệp vụ trợ giúp pháp lý để tạo nguồn trợ giúp viên pháp lý; mở rộng mạng lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý ở cơ sở, đặc biệt là đối với già làng, trưởng thôn, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng. Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, cập nhật các văn bản pháp luật mới, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho các cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý, bảo đảm 100% số người thực hiện trợ giúp pháp lý được tập huấn (mỗi năm tổ chức từ 02 đến 06 Hội nghị tập huấn kiến thức pháp luật và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho cán bộ chủ chốt của Câu lạc bộ và 01 Hội nghị cho các chuyên viên, cộng tác viên và thành viên của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng).
- Khuyến khích, huy động các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý đảm bảo đáp ứng nhu cầu đa dạng về trợ giúp pháp lý của người dân ở các lĩnh vực pháp luật.
- Bảo đảm 100% các xã, thị trấn, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đều có câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ.
2. Hoạt động truyền thông pháp luật
- Đẩy mạnh các hình thức truyền thông pháp luật xuống cơ sở phù hợp với phong tục tập quán và đặc thù của từng dân tộc, đảm bảo đáp ứng từ 50 - 70% người dân biết về quyền được trợ giúp pháp lý miễn phí của nhà nước, biết về các thông tin liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, biết được địa chỉ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Cung cấp bảng tin giới thiệu về trợ giúp pháp lý tại trụ sở tiếp dân của 70% UBND cấp xã, 100% trụ sở của UBND cấp huyện, trước hết ưu tiên đối với các xã đặc biệt khó khăn thuộc 06 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ (Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su Phì và Xín Mần).
- Biên soạn, in và phát hành các loại tờ gấp pháp luật cung cấp cho người dân tại các đợt trợ giúp pháp lý lưu động; các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, số lượng in cho cả giai đoạn khoảng 500.000 tờ mỗi loại. Cụ thể như sau:
Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và tăng cường trợ giúp pháp lý ở cơ sở
a) Hoạt động tham gia tố tụng và đại diện ngoài tố tụng
Hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong công tác điều tra, truy tố và xét xử, giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết các vụ án nhanh chóng, khách quan, bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đặc biệt là đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Hàng năm cử trợ giúp viên pháp lý, luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng và đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý. Từ năm 2012 đến 2015 thực hiện từ 30 đến 50 vụ việc/1năm (bao gồm cả trợ giúp viên và luật sư tham gia).
b) Hoạt động tư vấn pháp luật
Tăng số vụ việc tư vấn thông qua các đợt trợ giúp pháp lý lưu động và thông qua tư vấn bằng văn bản do các cộng tác viên thực hiện, hàng năm thực hiện từ 2000 vụ việc tư vấn trở lên, bảo đảm từ 90% trở lên số vụ việc yêu cầu tư vấn pháp luật được hoàn thành.
c) Trợ giúp pháp lý lưu động
Thường xuyên tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý lưu động đến tận thôn, bản thuộc các xã vùng sâu, vùng xa của tỉnh (phấn đấu mỗi năm tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động từ 100 xã trở lên, mỗi xã tổ chức trợ giúp pháp lý từ 02 thôn trở lên).
d) Các hình thức trợ giúp pháp lý khác
- Hướng dẫn các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tổ chức sinh hoạt đều đặn, duy trì và ổn định về cách thức tổ chức sinh hoạt.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên đề pháp luật tại các xã.
Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
4. Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý
Bố trí trụ sở làm việc cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các chi nhánh của Trung tâm ở cấp huyện tạo điều kiện tiếp cận thuận lợi cho người dân; bổ sung kinh phí phục vụ cho các hoạt động của Trung tâm.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, UBND huyện và các ngành có liên quan.
1. Kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường nguồn nhân lực trợ giúp pháp lý
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực cán bộ trợ giúp pháp lý theo hướng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới; đảm bảo 100% các huyện đều có chi nhánh trợ giúp pháp lý; các chi nhánh đều có trợ giúp viên pháp lý chủ động thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương.
- Tiếp tục tăng cường năng lực của các tổ chức hành nghề luật sư và các tổ chức xã hội tham gia trợ giúp pháp lý để dần trở thành lực lượng thực hiện trợ giúp pháp lý chủ yếu; xây dựng cơ chế để các luật sư thực hiện trách nhiệm xã hội của mình đối với công tác trợ giúp pháp lý, hàng năm các luật sư có nghĩa vụ thực hiện một số vụ việc trợ giúp pháp lý nhất định không nhận thù lao, giúp đỡ người nghèo, đối tượng chính sách và người dân tộc thiểu số có điều kiện kinh tế khó khăn.
- Tiếp tục đăng ký và cử các trợ giúp viên pháp lý dự các lớp tập huấn nghiệp vụ do Cục trợ giúp pháp lý tổ chức, bảo đảm số người thực hiện trợ giúp pháp lý được bồi dưỡng kiến thức pháp luật đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý cho người dân.
- Tăng cường mở các lớp tập huấn nghiệp vụ cho chuyên viên và cộng tác viên trợ giúp pháp lý; các thành viên chủ chốt của câu lạc bộ trợ giúp pháp lý theo hướng chú trọng về chất lượng, phát triển đội ngũ cộng tác viên là phụ nữ và người dân tộc thiểu số, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng. Đảm bảo 70% số cộng tác viên đến 2020 về cơ bản được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ quản lý nhà nước, trình độ chính trị, tin học.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ.
2. Hoạt động truyền thông pháp luật
Tiếp tục cung cấp bảng tin giới thiệu về trợ giúp pháp lý cho các xã còn lại và các điểm bưu điện văn hóa xã tại 06 huyện nghèo với mục tiêu đến năm 2020 việc cung cấp bảng tin tại trụ sở của UBND cấp huyện, cấp xã là 100%. Bên cạnh đó lồng ghép các hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật, hoạt động xét xử của tòa án, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, thông tin về trợ giúp pháp lý trên các Đài phát thanh truyền hình của địa phương.
Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và tăng cường trợ giúp pháp lý ở cơ sở
a) Hoạt động tham gia tố tụng và đại diện ngoài tố tụng
Hàng năm, tiếp tục cử trợ giúp viên pháp lý, luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng và đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý theo hướng phù hợp với tình hình, diễn biến số lượng các vụ án xảy ra trên địa bàn toàn tỉnh, để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho các đối tượng được thụ hưởng chính sách trợ giúp pháp lý.
Từ năm 2016 đến 2020 dự kiến thực hiện từ 100 đến 150 vụ việc/1năm (bao gồm cả trợ giúp viên và luật sư).
b) Hoạt động tư vấn pháp luật
Tăng số vụ việc tư vấn thông qua các đợt trợ giúp pháp lý lưu động và thông qua tư vấn bằng văn bản do các cộng tác viên thực hiện, hàng năm thực hiện từ 2500 vụ việc tư vấn trở lên.
c) Trợ giúp pháp lý lưu động
Tăng cường các đợt trợ giúp pháp lý lưu động đến các thôn, bản thuộc các xã trên địa bàn tỉnh (phấn đấu 100% các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh đều được tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động/năm; mỗi xã được tổ chức ít nhất từ 02 thôn trở lên/đợt/năm).
d) Các hình thức trợ giúp pháp lý khác
Đổi mới các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ, tránh trùng lặp, hình thức các hoạt động thường xuyên của câu lạc bộ.
Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng kinh phí của các câu lạc bộ trợ giúp pháp lý nhằm đảm bảo duy trì và ổn định về cách thức tổ chức sinh hoạt và đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Tổ chức sinh hoạt chuyên đề pháp luật tại các xã.
Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
4. Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý
Tăng cường kinh phí và cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trung tâm trợ giúp pháp lý; đảm bảo Trung tâm có trụ sở làm việc riêng, các chi nhánh ở cấp huyện có phòng làm việc riêng; hàng năm bổ sung thêm kinh phí chi không thường xuyên cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước để đảm bảo chi cho các hoạt động mang tính chất nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu của người dân.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, UBND huyện và các ngành có liên quan.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030 (2020 - 2030)
Thực hiện Chiến lược 10 năm trợ giúp pháp lý, trên cơ sở đánh giá toàn diện về quy mô, tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý đề ra những định hướng phát triển đến năm 2030 tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
- Hoàn thiện thể chế về trợ giúp pháp lý bằng việc cụ thể hóa ở địa phương theo hướng xã hội hóa công tác trợ giúp pháp lý, mở rộng trợ giúp pháp lý tại cộng đồng.
- Xây dựng đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp, hiện đại.
- Áp dụng việc quản lý đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, giám sát chất lượng của người thực hiện trợ giúp pháp lý bằng công nghệ thông tin.
- Đảm bảo 100% người thực hiện trợ giúp pháp lý đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp phục vụ cho hoạt động trợ giúp pháp lý.
Các giải pháp thực hiện:
1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
- Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tương ứng với sự phát triển của mạng lưới tổ chức thực hiện về trợ giúp pháp lý, đặc biệt phát triển mạng lưới tổ chức trợ giúp pháp lý xã hội và cộng đồng.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, đầu tư xây dựng hệ cơ sở dữ liệu vụ việc trợ giúp pháp lý bảo đảm khoa học, linh hoạt, đầy đủ và chính xác các thông số, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, thống kê.
- Đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới.
2. Tăng cường về nguồn lực, năng lực để thực hiện trợ giúp pháp lý
Kiện toàn, nâng cấp tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh đáp ứng yêu cầu mở rộng mạng lưới các chi nhánh trợ giúp pháp lý trên địa bàn toàn tỉnh.
Huy động, khuyến khích các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật thuộc các tổ chức xã hội đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
Tăng cường đội ngũ cộng tác viên theo hướng đi sâu, đi sát tại cơ sở. Chú trọng đến các thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, trưởng thôn, bản, người có uy tín trong cộng đồng.
3. Tăng cường công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý
- Tham mưu, đề xuất đưa hoạt động trợ giúp pháp lý và truyền thông pháp luật thành một nội dung của công tác dân vận, về việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tăng cường trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng trong tuyên truyền, phổ biến về công tác này.
- Thực hiện đồng bộ nhiều hình thức trợ giúp pháp lý và truyền thông pháp luật phù hợp với trình độ, phong tục tập quán và đặc thù của từng dân tộc như: Thông qua các đợt trợ giúp pháp lý lưu động hoặc thông qua việc lồng ghép với các lễ hội văn hóa, chợ phiên hoặc hoạt động tôn giáo.
- Đẩy mạnh truyền thông bằng các hình thức: Biên soạn, in ấn và phát hành tờ gấp pháp luật; in sao băng bằng tiếng dân tộc phát tại các phiên chợ hoặc loa phát thanh của thôn, bản; cung cấp các bảng tin giới thiệu về trợ giúp pháp lý cho các cơ quan tiến hành tố tụng, trụ sở UBND các cấp, trường học, bưu điện văn hóa xã.
- Thực hiện trợ giúp pháp lý lồng ghép với các chương trình, đề án có mục tiêu liên quan để phát huy có hiệu quả tổng hợp các lĩnh vực mà nhà nước có hỗ trợ nhằm bảo đảm tiết kiệm về ngân sách và thời gian của đồng bào.
I. Trách nhiệm của các ngành
1. Sở Tư pháp
- Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch này.
- Chủ trì và phối hợp với các ngành liên quan thực hiện công tác thành tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược này; định kỳ hàng năm, 05 năm sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chiến lược trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chỉnh các mục tiêu, nội dung giải pháp cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung cụ thể cho từng năm bảo đảm phù hợp với các mục tiêu, nội dung và giải pháp theo Kế hoạch.
- Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước xây dựng dự toán ngân sách hàng năm trong đó có các nội dung liên quan đến triển khai, thực hiện Chiến lược.
2. Sở Tài chính
Hàng năm cân đối kinh phí, xác định mức ngân sách phù hợp với yêu cầu phát triển trợ giúp pháp lý cấp cho Trung tâm trợ giúp pháp lý để triển khai các nội dung của Chiến lược theo Kế hoạch đã đề ra.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp xác định, bổ sung định mức biên chế được giao hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp trong đó có Trung tâm trợ giúp lý nhà nước thuộc Sở Tư pháp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành liên quan chỉ đạo các cơ quan truyền thông đại chúng thực hiện truyền thông về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý.
5. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
Chỉ đạo các phòng, ban liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn triển khai, thực hiện có hiệu quả các hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương.
6. Trách nhiệm của Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý, thực hiện tốt công tác phối hợp về trợ giúp pháp lý; vận động, tập hợp các tổ chức thành viên tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các thành viên
Tham gia tích cực trong việc tổ chức giám sát và phản biện xã hội về tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; vận động, tập hợp các tổ chức thành viên tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý.
II. Chế độ thông tin báo cáo
- Định kỳ 06 tháng, 01 năm các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thống kê, báo cáo những nội dung liên quan gửi về Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc về quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1423/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2Quyết định 2354/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 5354/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 52/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 678/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 4414/QĐ-BTP năm 2011 về Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 4413/QĐ-BTP năm 2011 về Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 1423/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Quyết định 2354/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 5354/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 1422/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Đàm Văn Bông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra