Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1421/2008/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 14 tháng 05 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ về thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 1930/QĐ-UBND ngày 16/7/2007 của UBND tỉnh Hà Giang về việc Quy định phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ cho huyện, thị;
Căn cứ Quyết định số 3958/QĐ-UBND ngày 28/12/2004 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành Quy định quản lý các Chương trình, Đề tài, Dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 19/TT-SKHCN ngày 23/4/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý các Đề tài, Dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3958/QĐ-UBND ngày 28/12/2004 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành Quy định quản lý các Đề tài, Dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1421/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2008 của UBND tỉnh Hà Giang)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng cho các nhiệm vụ nghiên cứu triển khai khoa học & công nghệ (KH&CN) trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Các nhiệm vụ nghiên cứu triển khai KH&CN cấp tỉnh là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết nhằm đáp ứng các nhu cầu phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), do các tổ chức và cá nhân thực hiện trên địa bàn tỉnh, được tổ chức dưới các hình thức: Chương trình; Đề tài; Dự án; Dự án sản xuất thử - thử nghiệm được thực hiện theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương trình Khoa học và công nghệ (KH&CN) là hệ thống đồng bộ các nhiệm vụ KH&CN nhằm giải quyết những mục tiêu và nội dung quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát triển KT-XH địa phương. Việc tổ chức quản lý thực hiện các Chương trình được quy định riêng, tùy theo các mục tiêu đặt ra của từng Chương trình để giải quyết những vấn đề trọng tâm về KH&CN đối với một lĩnh vực, ngành ở địa phương.
Đề tài nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn (sau đây gọi chung là Đề tài) là vấn đề khoa học, công nghệ cần được nghiên cứu để nắm được bản chất, nguyên lý, tìm ra giải pháp, tạo ra quy trình, công nghệ nhằm phục vụ cho mục tiêu cụ thể của kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Dự án sản xuất thử nghiệm (Dự án SXTN) là vấn đề công nghệ cần tiếp tục hoàn thiện, thích nghi để tạo ra sản phẩm cụ thể đáp ứng nhu cầu thị trường và có hiệu quả cao về kinh tế - xã hội.
Điều 2. Căn cứ xác định các đề tài, dự án KH&CN
Căn cứ Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND, Quyết định của UBND tỉnh, huyện, thị về Quy hoạch, kế hoạch phát triển KT - XH, kế hoạch KH&CN địa phương 5 năm, hàng năm.
Từ đề xuất của các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, tập thể, cá nhân các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh và đề xuất từ các hoạt động Hợp tác quốc tế về KH&CN.
Mục tiêu, nội dung, phạm vi nghiên cứu của đề tài, dự án KH&CN phải là những vấn đề mới, có tính sáng tạo, tính tiên tiến về công nghiệp, mang lại hiệu quả KT-XH, hiệu quả môi trường và tính khả thi, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương trong từng giai đoạn.
Kết quả của đề tài, dự án KH&CN phải có khả năng mở rộng để ứng dụng vào thực tế sản xuất và đời sống, tác động tích cực đến sự phát triển KT-XH.
Đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án KH&CN phải có tư cách pháp nhân và có khả năng về tổ chức, cơ sở vật chất và chuyên môn thực hiện đề tài, dự án.
Đơn vị phối hợp thực hiện đề tài, dự án phải có đủ năng lực khoa học và trực tiếp tham gia thực hiện một hoặc một số nội dung của đề tài dự án do đơn vị chủ trì đề nghị cộng tác.
Điều 4. Chủ nhiệm đề tài, dự án KH&CN.
Chủ nhiệm đề tài, dự án KH&CN phải có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học, cao đẳng trở lên và có chuyên môn sâu trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học của đề tài, dự án thực hiện.
Có năng lực tổ chức nghiên cứu khoa học, do cơ quan chủ trì đề xuất, được Hội đồng khoa học các cấp công nhận và phải trực tiếp điều hành việc tổ chức chỉ đạo thực hiện đề tài, dự án.
Điều 5. Trình tự quản lý và triển khai đề tài, dự án KH&CN.
5.1. Xác định danh mục đề tài, dự án KH&CN
a. Dự thảo danh mục đề tài, dự án khoa học: Dựa trên cơ sở những yêu cầu của Tỉnh ủy, HĐND, UBND các cấp và đề xuất của các ngành, đơn vị, cá nhân; cơ quan quản lý Khoa học và công nghệ hướng dẫn đăng ký đầu điểm nhiệm vụ tổng hợp thành dự thảo Danh mục các đề tài, dự án đăng ký thực hiện trong kế hoạch năm.
b. Tuyển chọn và xác định Danh mục các đề tài, dự án: Cơ quan quản lý Khoa học và công nghệ có trách nhiệm tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh, huyện, thị Quyết định thành lập các Hội đồng khoa học có năng lực để tuyển chọn, xác định danh mục các đề tài, dự án thuộc từng chương trình KH&CN, hoặc các đề tài, dự án KHCN độc lập - theo quy định chung của Bộ KH&CN.
Thành viên của Hội đồng tuyển chọn là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học được giao tư vấn, và các cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn, thuộc các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của Chương trình.
Hội đồng có từ 7 đến 9 người, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên. Cơ cấu Hội đồng gồm:
- 1/2 là các cán bộ nghiên cứu KH&CN thuộc chuyên ngành khoa học có liên quan, có thành tích nghiên cứu khoa học, có ít nhất 5 năm kinh nghiệm gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn;
- 1/2 là các cán bộ quản lý thuộc cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức kinh tế và doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu.
Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
c. Hội đồng tuyển chọn nhiệm vụ làm việc trên cơ sở các tài liệu do cơ quan quản lý Khoa học và công nghệ cung cấp, được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất trước 3 ngày họp Hội đồng. Tài liệu gồm: Danh mục sơ bộ các nhiệm vụ đăng ký tuyển chọn thực hiện; Bản Quy định này; Tài liệu chuyên môn khác (nếu có).
- Hội đồng thảo luận, phân tích từng nhiệm vụ trong Danh mục sơ bộ theo các yêu cầu và tiêu chí đã được định hướng.
- Thành viên Hội đồng đánh giá từng nhiệm vụ theo mẫu phiếu quy định. Phiếu hợp lệ là đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đã hướng dẫn trên phiếu.
- Thư ký khoa học có nhiệm vụ ghi chép các ý kiến thảo luận và lập Biên bản các phiên họp của Hội đồng. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu, gồm 03 thành viên, trong đó có 1 Trưởng ban. Kết quả kiểm phiếu được tổng hợp theo Biểu.
- Trên cơ sở kết quả làm việc của Ban kiểm phiếu Hội đồng xác định danh mục các nhiệm vụ KH&CN theo thứ tự ưu tiên. Nhiệm vụ KH&CN được Hội đồng đề nghị đưa vào Danh mục phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu đề nghị thực hiện. Thứ tự ưu tiên đối với các nhiệm vụ được sắp xếp dựa trên số lượng phiếu đề nghị thực hiện. Trường hợp các nhiệm vụ có số phiếu đề nghị bằng nhau. Hội đồng thống nhất theo nguyên tắc biểu quyết trực tiếp để xếp thứ tự ưu tiên.
5.2. Phê duyệt Danh mục
Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị phê duyệt Danh mục nhiệm vụ Khoa học và công nghệ đã được tổ chức tuyển chọn theo Đề nghị của Thường trực HĐKH các cấp, trên cơ sở sau khi đã tổng hợp kết quả xét chọn.
Cơ quan quản lý Khoa học & Công nghệ có trách nhiệm Thông báo và hướng dẫn các đơn vị thực hiện đề tài, dự án KH&CN xây dựng thuyết minh đề cương chi tiết và các hồ sơ, thủ tục cần thiết theo mẫu quy định.
Các nhiệm vụ do nhiều cơ quan cùng đề xuất (hoặc đặt hàng) cần tuyển chọn đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện - Cơ quan quản lý Khoa học và công nghệ tiến hành đăng tải trên các phương tiện thông tin để đấu thầu tuyển chọn theo quy định của Bộ Khoa học và công nghệ.
5.3. Thẩm định đề cương chi tiết các đề tài, dự án.
a. UBND tỉnh, huyện, thị giao cho Lãnh đạo cơ quan quản lý Khoa học & Công nghệ cùng cấp quyết định thành lập các Hội đồng khoa học chuyên đề để thẩm định đề cương các đề tài, dự án KH&CN trên cơ sở nội dung nghiên cứu, lĩnh vực khoa học của từng đề tài, dự án và chuyên môn của từng thành viên.
Trường hợp đặc biệt, những đề tài, dự án KH&CN có quy mô lớn; tính chất quan trọng, liên quan đến an ninh quốc phòng; vai trò của đơn vị chủ trì là các Viện nghiên cứu lớn thực hiện thì Hội đồng sẽ được thành lập theo Quyết định của UBND tỉnh.
Đề tài, dự án KH&CN phải được Hội đồng khoa học cấp cơ sở thẩm định thuyết minh trước khi đăng ký thực hiện ở cấp cao hơn.
b. Thành phần của Hội đồng có từ 7 đến 9 người, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên, cơ cấu Hội đồng gồm:
- 1/2 là các cán bộ nghiên cứu KH&CN thuộc chuyên ngành khoa học có liên quan, có thành tích nghiên cứu xuất sắc, có ít nhất 5 năm kinh nghiệm gần đây trong chuyên ngành khoa học được tham gia Hội đồng;
- 1/2 là các cán bộ quản lý thuộc cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức kinh tế và doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu.
- Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
c. Phương thức làm việc của Hội đồng: Các tài liệu do cơ quan quản lý Khoa học và công nghệ cung cấp, được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất trước 3 ngày họp Hội đồng. Tài liệu gồm: Quyết định thành lập Hội đồng; Thuyết minh đề tài, dự án KHCN, Phiếu nhận xét đánh giá chấm điểm theo các chỉ tiêu; Tài liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).
- Hội đồng thảo luận, phân tích từng nội dung của Thuyết minh đề tài, dự án như: Tên đề tài, dự án; Mục tiêu; Nội dung, quy mô; Yêu cầu đối với sản phẩm; Lợi ích của đề tài, dự án mang lại; Phương pháp nghiên cứu, tổ chức thực hiện; Năng lực đơn vị thực hiện; Dự toán kinh phí thực hiện …
- Thành viên Hội đồng đánh giá nhiệm vụ theo mẫu phiếu quy định. Phiếu hợp lệ là phiếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đã hướng dẫn trên phiếu.
- Thư ký khoa học có nhiệm vụ ghi chép các ý kiến thảo luận và lập Biên bản các phiên họp của Hội đồng.
- Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng, nhiệm vụ KH&CN được Hội đồng đề nghị đưa vào thực hiện phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu đề nghị thực hiện. Thứ tự ưu tiên đối với các nhiệm vụ được sắp xếp dựa trên số lượng phiếu đề nghị thực hiện. Trường hợp các nhiệm vụ có số phiếu đề nghị bằng nhau, Hội đồng thống nhất theo nguyên tắc biểu quyết trực tiếp để xếp thứ tự ưu tiên.
- Hội đồng có thể mời những thành viên có chuyên môn sâu để tham gia ý kiến bổ sung cho từng nhiệm vụ. Trong trường hợp cần thiết, hội đồng mời các phản biện không phải là thành viên Hội đồng, để tư vấn cho Hội đồng khi thẩm định đề tài, dự án.
d. Trong quá trình thẩm định chưa thể xác định được cụ thể dự toán kinh phí của đề tài, dự án, thủ trưởng cơ quan quản lý Khoa học & Công nghệ cấp tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị ra Quyết định thành lập Tổ thẩm định tài chính để thẩm định kinh phí các đề tài, dự án.
5.4. Quyết định phê duyệt triển khai đề tài, dự án KH&CN.
a. Trên cơ sở kết quả thẩm định thuyết minh đề cương, đơn vị chủ trì tiến hành chỉnh sửa hoàn chỉnh, sở Khoa học và công nghệ tổng hợp và Trình UBND tỉnh phê duyệt đối với những đề tài, dự án KH&CN có mức kinh phí từ 300 triệu đồng trở lên.
b. Đối với những đề tài, dự án KH&CN có mức kinh phí dưới 300 triệu đồng, UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học & Công nghệ ra quyết định cho triển khai thực hiện đề tài, dự án trong danh mục đã được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm.
c. Đối với các đề tài, dự án quan trọng mới phát sinh được tỉnh chỉ đạo thực hiện ngay trong năm kế hoạch (đột xuất, không nằm trong danh mục), giao cho Giám đốc Sở Khoa học & Công nghệ tổ chức thẩm định và ra quyết định cho thực hiện đề tài, dự án với mức kinh phí dưới 300 triệu đồng.
d. Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định phê duyệt các nhiệm vụ Khoa học và công nghệ đã được phân cấp quản lý.
5.5. Ký kết hợp đồng, cấp phát kinh phí
Cơ quan quản lý Khoa học & Công nghệ ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN với chủ nhiệm đề tài, dự án theo mẫu quy định của Bộ KH&CN.
Căn cứ kế hoạch Sự nghiệp khoa học năm và hồ sơ của các đề tài, dự án (các biên bản thẩm định, hợp đồng, thuyết minh đề cương đã hoàn chỉnh, quyết định cho triển khai) cơ quan quản lý Khoa học & Công nghệ trực tiếp cấp kinh phí cho đơn vị thực hiện. Số lượng kinh phí được cấp căn cứ theo nội dung và tiến độ đề tài, dự án được duyệt và đảm bảo các quy định về tài chính hiện hành.
5.6. Tổ chức triển khai thực hiện đề tài, dự án
Thủ trưởng cơ quan chủ trì, Chủ nhiệm đề tài, dự án tổ chức thực hiện các nội dung đề cương của đề tài, dự án được duyệt, tuân thủ các quy định quản lý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện.
Quá trình tổ chức thực hiện, đơn vị chủ trì phải thực hiện công khai các nội dung, dự toán kinh phí thực hiện, kế hoạch triển khai chi tiết, danh sách các cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện … của đề tài, dự án tại địa phương nơi thực hiện, theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 6. Đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án KH&CN
6.1. Thời gian thực hiện đề tài, dự án KH&CN:
Khi hết thời gian thực hiện của đề tài, dự án KH&CN (theo Quyết định phê duyệt) thì chủ nhiệm đề tài, dự án phải xây dựng các báo cáo kết quả nghiên cứu cho cơ quan quản lý cùng cấp theo quy định.
Trong trường hợp cần thiết đề tài, dự án KH&CN có thể kéo dài hơn so với quy định, UBND các cấp ủy quyền cho thủ trưởng cơ quan quản lý Khoa học & Công nghệ xem xét quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án. Thời gian kéo dài căn cứ vào điều kiện thực tế, nhưng không quá 12 tháng.
Trường hợp những đề tài, dự án có tính nghiên cứu, khảo nghiệm khi chưa hết thời gian thực hiện, nhưng mục tiêu nghiên cứu đặt ra của đề tài đã được khẳng định rõ, giao cho thủ trưởng cơ quan quản lý KH&CN các cấp thành lập Hội đồng đánh giá và quyết định ngừng thực hiện, báo cáo UBND các cấp điều chuyển kinh phí còn lại cho các nhiệm vụ khác …
6.2. Đề tài, dự án sau khi hoàn thành các mục tiêu, nội dung, quy mô … trước khi nghiệm thu chính thức phải được tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (do HĐKH ngành và huyện, thị tổ chức).
6.3. Hội đồng chuyên đề nghiệm thu, đánh giá kết quả đề tài, dự án được thành lập và hoạt động tương tự Hội đồng quy định tại Điều 5, Mục 5.3 của quy định này; Hồ sơ và mẫu biểu, biên bản nghiệm thu đánh giá do cơ quan quản lý Khoa học và công nghệ cung cấp, gửi trước cho các thành viên ít nhất 3 ngày trước khi họp.
Hội đồng có trách nhiệm đánh giá toàn diện kết quả thực hiện đề tài, dự án: Mức độ thực hiện Mục tiêu; Mức độ thực hiện về quy mô, chất lượng các nội dung; Số lượng, chất lượng sản phẩm đề tài, dự án; Phương pháp quản lý, tổ chức thực hiện; Và các vấn đề khác liên quan (nếu có) …. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn cho cơ quan quản lý đề tài, dự án quyết định sử dụng kết quả đề tài, dự án trong thực tiễn. Kiến nghị kết quả nghiệm thu hoặc mức độ và hình thức xử lý cần thiết đối với những trường hợp đề tài, dự án không được công nhận.
Đề tài, dự án được Hội đồng KH&CN các cấp tổ chức đánh giá, nghiệm thu xếp loại, nếu từ loại đạt trở lên thì được đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ, cơ quan quản lý Khoa học & công nghệ tổ chức quyết toán kinh phí theo quy định của Luật ngân sách.
Đề tài, dự án được Hội đồng KH&CN đánh giá không đạt thì cơ quan quản lý và cơ quan chủ trì thực hiện phải xác định nguyên nhân, xác định trách nhiệm và hoàn trả số lượng kinh phí theo quy định của Pháp luật.
6.4. Sau khi nghiệm thu, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án giao nộp toàn bộ sản phẩm theo hợp đồng và nộp phần kinh phí thu hồi (nếu có) theo quy định của Bộ Khoa học và công nghệ và UBND tỉnh. Hoàn thành mọi thủ tục thanh quyết toán số kinh phí được cấp theo quy định của Bộ Tài chính và tiến hành thanh lý hợp đồng.
Điều 7. Chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra KHCN.
7.1. Chế độ báo cáo:
Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất (nếu có) cho cơ quan quản lý khoa học & Công nghệ về nội dung tiến độ thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí, theo điều khoản trong Hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi so với đề cương thuyết minh (mục tiêu, nội dung thời gian, kinh phí, người thực hiện, những phát sinh, sự rủi ro …) thì đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án phải kịp thời báo cáo ngay bằng văn bản tới cơ quan quản lý khoa học & công nghệ để xem xét. Chậm nhất 15 ngày sau khi nhận được báo cáo, cơ quan quản lý khoa học & công nghệ có văn bản giải quyết để làm cơ sở cho Cơ quan chủ trì thực hiện.
7.2. Chế độ kiểm tra, thanh tra:
Cơ quan quản lý khoa học & công nghệ tiến hành kiểm tra định kỳ (hoặc đột xuất) tình hình thực hiện các nội dung, quy mô và sử dụng kinh phí của đề tài, dự án. Các đề tài, dự án còn chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước các cấp có thẩm quyền và cơ quan thanh tra chuyên ngành KHCN.
Đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm cung cấp các thông tin và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, thanh tra.
Điều 8. Sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí
Cơ quan quản lý khoa học & công nghệ, cơ quan quản lý tài chính các cấp chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, huyện, thị về quản lý giám sát, kiểm tra việc sử dụng kinh phí cho cho các đề tài, dự án theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ KH&CN và quy định hiện hành của UBND tỉnh Hà Giang về chế độ chỉ tiêu đối với các nhiệm vụ KH&CN. Kinh phí chi cho các đề tài, dự án phải được sử dụng đúng mục đích, đúng nội dung chi đã được thẩm định.
Cơ quan thực hiện và chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm quyết toán kinh phí theo niên độ ngân sách hàng năm đối với các đề tài, dự án đang thực hiện. Và quyết toán toàn bộ kinh phí đề tài, dự án với cơ quan quản lý khoa học & công nghệ chậm nhất 30 ngày sau khi đề tài, dự án được nghiệm thu.
Việc thu hồi kinh phí và sử dụng kinh phí thu hồi được thực hiện theo Quy định của Bộ Khoa học & công nghệ và UBND tỉnh Hà Giang về quản lý tài chính đối các nhiệm vụ Khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Ứng dụng, phổ biến và chuyển giao kết quả nghiên cứu
Hàng năm, cơ quan quản lý Khoa học và công nghệ căn cứ kết quả đánh giá nghiệm thu các đề tài, dự án Khoa học và công nghệ, trình UBND các cấp công nhận kết quả để làm cơ sở khen thưởng và tuyên truyền, phổ biến nhân rộng kết quả phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
Đơn vị thực hiện đề tài, dự án có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, chủ động xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí (từ nguồn khác) để tổ chức ứng dụng, nhân rộng kết quả đề tài, dự án vào sản xuất và đời sống.
Sở Khoa học & công nghệ hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng đối với các đề tài, dự án và báo cáo UBND tỉnh.
10.1. Thông báo và nộp hồ sơ tại Sở Khoa học & công nghệ tỉnh Hà Giang và tại cơ quan quản lý Khoa học và công nghệ cấp huyện, thị.
10.2. Thực hiện các quy định quản lý Nhà nước về KH&CN theo sự phân cấp của UBND tỉnh Hà Giang.
Điều 11. Hướng dẫn thực hiện Quy định
Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Khoa học & công nghệ phối hợp với các đơn vị hữu quan có trách nhiệm tổ chức triển khai và hướng dẫn quy định này tới các chủ nhiệm các đề tài, dự án KH&CN và các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị, chủ nhiệm đề tài, dự án KH&CN tham gia với Sở Khoa học & công nghệ Hà Giang nhằm bổ sung hoàn thiện để trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh./.
- 1Quyết định 13/2002/QĐ-UB về Quy định tạm thời việc Quản lý và thực hiện công tác đăng ký trình tự xây dựng, xét duyệt, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 193/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2016
- 3Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 1Quyết định 193/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2016
- 2Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 1Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 13/2002/QĐ-UB về Quy định tạm thời việc Quản lý và thực hiện công tác đăng ký trình tự xây dựng, xét duyệt, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 1930/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ cho huyện, thị do tỉnh Hà Giang ban hành
Quyết định 1421/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý Đề tài, Dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 1421/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/05/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Trường Tô
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra