Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1417/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 06 tháng 9 năm 2014 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 - 2017".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT.CHỦ TỊCH |
XÚC TIẾN VẬN ĐỘNGVIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2013 - 2017
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 1417/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TỈNH YÊN BÁI
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
1. Cơ sở Pháp lý
Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013-2017 (Sau đây gọi tắt là Chương trình) được xây dựng trên cơ sở các văn bản sau đây:
- Quyết định số 1154/QĐ-TTg ngày 28/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020;
- Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017 được ban hành theo Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg ngày 10/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVII tỉnh Yên Bái.
2. Quan điểm chỉ đạo
- Xúc tiến, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài phải đảm bảo ổn định về an ninh, chính trị và giữ vững chủ quyền quốc gia, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước cũng như các thông lệ và luật pháp Quốc tế.
- Xúc tiến, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài là một nhiệm vụ quan trọng nhằm bổ sung nguồn lực góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo của tỉnh.
- Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền được tiến hành vận động, kêu gọi, thu hút nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (viết tắt là PCPNN).
- Tỉnh Yên Bái hoan nghênh và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đến địa phương khảo sát tình hình thực tế để xem xét tài trợ cho các dự án; tạo điều kiện thuận lợi tối đa về thủ tục hành chính (thẩm định dự án, góp ý gia hạn giấy đăng ký văn phòng dự án, mở rộng địa bàn hoạt động...) của tổ chức phi chính phủ nước ngoài để triển khai các dự án trong thời gian ngắn nhất. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai hoạt động của Tổ chức PCPNN trên địa bàn; cân đối bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng cho các chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn phù hợp với điều kiện của địa phương và cam kết với nhà tài trợ; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các tổ chức trong quá trình triển khai thực hiện dự án trên địa bàn theo đúng quy định của Pháp luật.
3. Định hướng
- Viện trợ PCPNN cần phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với quy hoạch và ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội theo ngành và theo địa phương, hỗ trợ giảm nghèo và phát triển bền vững của tỉnh.
- Định hướng theo lĩnh vực, địa bàn và thứ tự ưu tiên mà các tổ chức PCPNN có thế mạnh và được tỉnh ưu tiên kêu gọi viện trợ.
4. Mục tiêu
4.1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường huy động, khai thác, quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, góp phần giảm nghèo và phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái.
4.2. Mục tiêu cụ thể
Củng cố, tăng cường quan hệ giữa tỉnh Yên Bái và các tổ chức PCPNN đã và đang thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh, tìm kiếm và mở rộng quan hệ với các tổ chức PCPNN có tiềm năng.
Duy trì và nâng cao giá trị viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, gắn với nâng cao hiệu quả viện trợ thông qua việc tăng cường giám sát, đánh giá, nâng cao năng lực hợp tác với các tổ chức PCPNN.
Xây dựng môi trường pháp lý phù hợp và thuận lợi cho hoạt động viện trợ của các tổ chức PCPNN, nâng cao tính chủ động của các Sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức nhân dân trong quan hệ với các tổ chức PCPNN.
1. Định hướng chung
Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cần phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, với chương trình, mục tiêu, kế hoạch của từng ngành, từng địa phương, hỗ trợ nỗ lực giảm nghèo và phát triển bền vững.
2. Định hướng theo lĩnh vực
2.1. Nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn
- Hỗ trợ phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm; Đào tạo, tập huấn, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm; xây dựng các mô hình phát triển nông thôn tổng hợp.
- Hỗ trợ cải tiến kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô nhỏ; nâng cao năng lực kiểm soát, quản lý dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; phát triển các mô hình sản xuất đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Xây dựng mô hình nông thôn mới; phát triển ngành, nghề thủ công mỹ nghệ, sản xuất và dịch vụ nhỏ; hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua tăng cường thu nhập phi nông nghiệp.
- Hạ tầng cơ sở nông thôn: Phát triển hạ tầng nông thôn quy mô nhỏ như đầu tư cải tạo nâng cấp các công trình thủy lợi, đường nông thôn, trạm bơm điện, công trình nước sạch…
- Phát triển các mô hình tài chính quy mô nhỏ ở nông thôn.
2.2. Y tế
- Đào tạo cán bộ y tế: Hỗ trợ các trường đào tạo cán bộ y tế trên địa bàn thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp nghiệp vụ; cấp học bổng đào tạo cán bộ trong và ngoài nước.
- Phát triển cơ sở hạ tầng y tế: Nâng cấp, xây dựng, cung cấp trang thiết bị, chuyển giao công nghệ…cho các bệnh viện tuyến tỉnh, trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế cấp xã.
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống sốt rét, lao, chống phong, sốt xuất huyết, nước sạch và vệ sinh môi trường…
- Phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ điều trị cho người có HIV/AIDS, phòng chống và giảm tác hại của ma túy…
- Hỗ trợ xây dựng các trung tâm kiểm soát dịch bệnh.
- Hỗ trợ thực hiện các chương trình nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, các bệnh truyền nhiễm.
- Tăng cường các hoạt động về công tác dân số như kế hoạch hoá gia đình, kiểm soát tỉ lệ sinh, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, nâng cao chất lượng dân số, tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác dân số.
2.3. Giáo dục và đào tạo
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất và cung cấp thiết bị dạy học cho các trường học theo hướng đồng bộ hóa và hiện đại hóa; thiết lập hệ thống thư viện đầy đủ, khoa học và phù hợp với từng cấp học đặc biệt cung cấp và đào tạo công nghệ thông tin cho các trường ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng nông thôn.
- Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên các cấp, ưu tiên đối với giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
- Các hoạt động nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ cho các cấp học.
- Cung cấp học bổng đào tạo đại học, sau đại học trong và ngoài nước.
2.4. Đào tạo, dạy nghề và hướng nghiệp
- Xây dựng các chương trình đào tạo, dạy nghề phù hợp với định hướng ngành nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, gắn với định hướng và nhu cầu phát triển của các ngành nghề kinh tế tại địa phương và trong khu vực.
- Hỗ trợ máy móc, trang thiết bị hiện đại, phù hợp với từng ngành nghề cho hệ thống các trường, các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo, dạy nghề gắn với việc làm cho các đối tượng yếm thế trong xã hội, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số.
2.5. Giải quyết các vấn đề xã hội
- Giáo dục và giúp đỡ trẻ em mồ côi, khuyết tật, lang thang.
- Xóa nhà tạm cho người nghèo, đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên tai.
- Phòng chống, mua bán phụ nữ, trẻ em và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho các nạn nhân khi bị mua bán trở về.
- Tuyên truyền, phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn giao thông.
- Thúc đẩy bình đẳng giới và nâng cao địa vị cho phụ nữ; phòng chống bạo lực gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội…
2.6. Môi trường - Phòng, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp
- Khuyến khích các dự án nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường sống, môi trường thiên nhiên (trồng và bảo vệ rừng).
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và phòng chống buôn bán, nuôi nhốt, giết hại các loài động vật hoang dã.
- Bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học.
- Phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai, trồng và bảo vệ rừng; Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, hệ thống nhà chống lũ, đào tạo kỹ năng ứng phó khi xảy ra thiên tai…
- Cứu trợ khẩn cấp cho các đối tượng bị ảnh hưởng của thiên tai trên địa bàn (cung cấp thuốc uống, lương thực và nhu yếu phẩm cần thiết…) khi xảy ra thiên tai, tái thiết cơ sở hạ tầng và phục hồi sản xuất.
2.7. Văn hóa, thể thao
- Hỗ trợ các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ thể thao nhằm tăng cường tình hữu nghị giữa nhân dân tỉnh Yên Bái với nhân dân các nước.
- Hỗ trợ đào tạo huấn luyện viên, vận động viên; cung cấp chuyên gia, huấn luyện viên và các trang thiết bị trong lĩnh vực thể thao.
- Thực hiện các chương trình, dự án nghiên cứu, bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể; bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống và các di sản văn hóa.
2.8. Ứng phó với biến đổi khí hậu
- Xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, dự án nhằm ứng phó, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
- Kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường và suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
- Nâng cao chất lượng môi trường sống, đa dạng sinh học và đạt các chỉ tiêu về môi trường.
- Khuyến khích các dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng theo hướng hiệu quả và bền vững các tài nguyên đất, nước, không khí, rừng.
3. Định hướng theo địa bàn
3.1. Khu vực đô thị
- Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm.
- Phát triển ngành, nghề thủ công; hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phòng, chống HIV/AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm, tệ nạn xã hội khác.
- Trợ giúp trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa; người khuyết tật, người già cô đơn…
- Hỗ trợ ngành y tế trong việc đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp nghiệp vụ; hỗ trợ các cơ sở y tế chuyên sâu, đào tạo và đào tạo lại cán bộ y tế.
3.2. Khu vực nông thôn
- Khuyến khích các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số.
- Đào tạo, dạy nghề; phát triển ngành nghề thủ công; tạo cơ hội việc làm và thu nhập phi nông nghiệp; hỗ trợ các chương trình tín dụng và tiết kiệm dựa vào cộng đồng.
- Phát triển khuyến nông, khuyến lâm; hỗ trợ phát triển hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ (như công trình thủy lợi, trạm bơm, đường nông thôn…); xây dựng các mô hình phát triển nông thôn tổng hợp, phát triển nông thôn theo vùng dựa trên lợi thế của từng vùng gắn với mô hình phát triển nông thôn mới.
- Đào tạo cán bộ y tế, phát triển hạ tầng cơ sở y tế (như nâng cấp, xây dựng, đầu tư trang thiết bị cho các trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực).
- Cấp nước sạch; bảo vệ và cải thiện môi trường; bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học; bảo tồn các di sản văn hóa.
- Hỗ trợ các hoạt động dân số, kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản…
- Xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục, kiên cố hóa hệ thống các trường, đặc biệt là trường mầm non, trường tiểu học và nhà nội trú cho con em đồng bào dân tộc.
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật…).
- Phát triển mô hình phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Phòng chống mua bán phụ nữ, trẻ em và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho các nạn nhân bị mua bán trở về.
BIỆN PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tạo hành lang pháp lý và môi trường hoạt động thuận lợi
a) Tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hành chính liên quan đến công tác viện trợ PCPNN, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của tổ chức PCPNN tại địa phương.
b) Chủ động, linh hoạt trong công tác vận động và quản lý nguồn viện trợ, đồng thời đảm bảo quy định trong quan hệ và tiếp nhận viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh; tăng cường sự tham gia của các cấp chính quyền, người dân và các tổ chức đoàn thể trong triển khai thực hiện chương trình, dự án viện trợ.
c) Có cơ chế hỗ trợ vốn đối ứng phù hợp với các chương trình, dự án và điều kiện thực tế của địa phương; có chính sách khuyến khích, khen thưởng các tổ chức và cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu quả trong công tác viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
d) Đề nghị cơ quan Trung ương tiếp tục sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản về viện trợ PCPNN liên quan theo hướng tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa và đơn giản các thủ tục hành chính.
2. Tăng cường vận động viện trợ, đẩy mạnh công tác thông tin
a) Tăng cường xây dựng các chương trình, dự án khả thi phù hợp với mục tiêu của tỉnh đồng thời đáp ứng các tiêu chí của nhà tài trợ.
b) Thường xuyên trao đổi thông tin với các tổ chức PCPNN và các cơ quan liên quan, đơn vị tiếp nhận viện trợ để hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận động và quản lý nguồn viện trợ PCPNN.
c) Thường xuyên cập nhật thông tin trên website các Sở, ngành liên quan về viện trợ PCPNN, các quy định, thủ tục hành chính, các chủ trương chính sách của tỉnh, các dự án, chương trình kêu gọi viện trợ, các thông tin cần thiết khác để xây dựng một hệ thống thông tin nhanh chóng, chính xác, tin cậy giữa cơ quan đầu mối với các địa phương, đơn vị và các tổ chức PCPNN.
d) Định kỳ gặp mặt nhà tài trợ nhằm thông tin các nhu cầu của địa phương với các tổ chức PCPNN, hướng viện trợ vào các lĩnh vực và địa bàn ưu tiên và kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho nhà tài trợ.
3. Tăng cường công tác giám sát và đánh giá, nâng cao hiệu quả các chương trình, dự án viện trợ PCPNN
a) Tăng cường hệ thống giám sát và đánh giá các chương trình, dự án PCPNN để kịp thời rút kinh nghiệm, nhân rộng các hoạt động hiệu quả và kết quả của chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh hoặc chấn chỉnh các hoạt động chưa phù hợp hoặc chưa đúng quy định.
b) Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về hiệu quả của nguồn viện trợ PCPNN, về các mô hình dự án hiệu quả, các bài học và kinh nghiệm thiết thực cho các tổ chức tài trợ cũng như cho các cơ quan của Việt Nam, nhằm tiếp tục tranh thủ nhiều nguồn viện trợ khác.
c) Tìm hiểu kỹ lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ mục đích của từng tổ chức PCPNN để tổ chức kêu gọi các chương trình, dự án phù hợp; tăng cường rà soát và điều phối các chương trình, dự án để tránh trùng lắp và đảm bảo tính đồng đều và hiệu quả.
4. Kiện toàn bộ máy và củng cố, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác viện trợ PCPNN:
a) Kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý
- Thành lập Ban Kinh tế đối ngoại của tỉnh.
- Củng cố và tăng cường năng lực cho các cơ quan đầu mối về công tác viện trợ PCPNN.
b) Củng cố, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác viện trợ PCPNN
- Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, ý thức chính trị, lòng yêu nước, có trình độ chuyên môn vững chắc và ngoại ngữ tốt đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các khóa tập huấn, khóa đào tạo học tập, bồi dưỡng kiến thức và nâng cao trình độ nghiệp vụ, đặc biệt là kỹ năng lập dự án, đàm phán, vận động, giám sát, kiểm tra thực hiện dự án... đồng thời tham gia vào các hoạt động triển khai thực hiện một số dự án của các tổ chức PCPNN để nắm vững và hiểu biết thêm về phương pháp thực hiện, kết hợp kiểm tra giám sát dự án.
5. Mở rộng, đa dạng hóa trong quan hệ với các tổ chức PCPNN
a) Tăng cường thiết lập quan hệ viện trợ của các tổ chức PCPNN chưa có địa bàn hoạt động tại tỉnh nhưng có lĩnh vực hoạt động phù hợp với nhu cầu, chủ trương và chính sách của tỉnh; các tổ chức được phép hoạt động tại Yên Bái nhưng chưa có dự án tài trợ.
b) Đẩy mạnh và tranh thủ vận động viện trợ PCPNN thông qua các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, các Quỹ thuộc Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, công ty, tập đoàn nước ngoài và trong nước đang hoạt động tại Việt Nam; cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; thúc đẩy hợp tác công - tư trong lĩnh vực viện trợ nhân đạo.
c)Tăng cường các mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa tỉnh và các địa phương của các nước trên thế giới, tăng cường tham gia các mạng lưới liên kết giữa các đô thị, địa phương để tranh thủ nguồn viện trợ; mở rộng và đẩy mạnh các hoạt động đoàn kết, hữu nghị và hợp tác
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013-2017; Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và cung cấp thông tin về công tác viện trợ PCPNN đồng thời chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi và tổ chức kiểm tra, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện chương trình.
Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện và tham mưu điều chỉnh chương trình cho phù hợp; Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đối ứng kịp thời cho các chương trình, dự án có sử dụng nguồn vốn đối ứng; Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương liên quan kết quả triển khai thực hiện chương trình.
2. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đăng ký, quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn.
Căn cứ vào Chương trình, kế hoạch hàng năm tham mưu cho UBND tỉnh bố trí đón tiếp các tổ chức PCPNN đến khảo sát, triển khai chương trình, dự án tại địa phương; Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị thực hiện công tác xúc tiến, vận động các tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
3. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ và các ngành chức năng thực hiện Chương trình thông qua việc tổ chức hoạt động đoàn kết, hữu nghị và hợp tác để củng cố, xây dựng và mở rộng các mối quan hệ với các tổ chức PCPNN và vận động các dự án phù hợp theo Chương trình.
4. Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại Thông tư 225/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước; Phối hợp cùng với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí cho công tác vận động PCPNN của tỉnh trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách.
5. Công an tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trong quá trình vận động và triển khai các hoạt động dự án PCPNN trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài hoạt động tại tỉnh theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
Quán triệt và lồng ghép nội dung của Chương trình vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của các huyện, thị xã, thành phố, các ngành, các đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng thời, trên cơ sở Chương trình này, tiến hành công tác xúc tiến vận động, thu hút viện trợ PCPNN.
Căn cứ theo Chương trình để cụ thể hoá các lĩnh vực ưu tiên trong xúc tiến vận động viện trợ PCPNN trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương, đơn vị mình; chủ động xác định nhu cầu và xây dựng các dự án phù hợp.
Chỉ đạo, giám sát việc vận động, tiếp nhận và quản lý nguồn viện trợ của các đơn vị trực thuộc theo đúng quy định Nhà nước.
Trong quá thực hiện Chương trình nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 85/2008/QĐ-UBND Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2008 – 2010 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Quyết định 1488/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Giang giai đoạn (2013 - 2017)
- 3Quyết định 2489/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2017
- 4Quyết định 78/2013/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2018
- 6Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2017
- 7Quyết định 3198/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2014 - 2017 của tỉnh Khánh Hòa
- 8Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9Quyết định 49/2007/QĐ-UBND về Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 10Quyết định 479/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh Vĩnh phúc giai đoạn 2013 - 2015
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 3Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 1154/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 85/2008/QĐ-UBND Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2008 – 2010 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 7Quyết định 40/2013/QĐ-TTg Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1488/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Giang giai đoạn (2013 - 2017)
- 9Quyết định 2489/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2017
- 10Quyết định 78/2013/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2018
- 12Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2017
- 13Quyết định 3198/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2014 - 2017 của tỉnh Khánh Hòa
- 14Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 15Quyết định 49/2007/QĐ-UBND về Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 16Quyết định 479/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh Vĩnh phúc giai đoạn 2013 - 2015
Quyết định 1417/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 - 2017
- Số hiệu: 1417/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/09/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Tạ Văn Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra