UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1416/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 17 tháng 6 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1855/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở Uỷ ban nhân cấp tỉnh và cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Bến Tre;
Xét đề nghị của Thường trực Ban vì sự tiến bộ phụ nữ (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) tại Tờ trình số 87/TTr-SLĐTBXH ngày 15 tháng 4 năm 2010 và Tờ trình số 191/TTr-SNV ngày 26 tháng 4 năm 2010 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và các thành viên Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 3137/QĐ-UB ngày 16 tháng 9 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
HOẠT DỘNG CỦA BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1416/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Những nguyên tắc chung
Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh hoạt động theo quy định các văn bản của Nhà nước, lấy mục tiêu chương trình làm trọng tâm. Những vấn đề phát sinh ngoài Quy chế được giải quyết thông qua ý kiến của tập thể Ban vì sự tiến bộ phụ nữ (BVSTBPN). Trong trường hợp không thống nhất cách giải quyết, thì quyền quyết định thuộc về Trưởng Ban VSTBPN hoặc được đồng chí Trưởng Ban VSTBPN uỷ quyền.
Điều 2. Chức năng của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ
1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc đưa vấn đề giới vào quá trình thực hiện và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách, chương trình và dự án tại địa phương; xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện chương trình hành động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh.
2. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc đánh giá kết quả hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ và đưa vào nội dung tổng kết tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và định kỳ của tỉnh.
3. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân về pháp luật chính sách đối với phụ nữ, công ước xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ - bình đẳng giới.
4. Là đầu mối kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với phụ nữ; kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ; tình hình tổ chức các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, huyện, thành phố.
5. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban, quy định rõ lề lối làm việc và trách nhiệm của từng thành viên. Duy trì, phát triển bộ máy và hướng dẫn hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ ở địa phương.
6. Chủ trì hướng dẫn và giám sát hoạt động lồng ghép vấn đề giới trong hoạt động của các sở, ngành và các huyện, thành phố. Thực hiện các hoạt động phối hợp và kế hoạch công tác theo hướng dẫn của Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ.
7. Định kỳ tổ chức khảo sát thực trạng bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ ở địa phương, làm căn cứ cho việc tham mưu, đề xuất các biện pháp khắc phục bất bình đẳng giới và tăng cường năng lực cho phụ nữ.
8. Là đầu mối cung cấp, cập nhật thông tin về hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ ở địa phương.
Điều 3. Nhiệm vụ của Ban và Thường trực Ban
1. Nhiệm vụ của Ban.
a) Tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan để hướng dẫn, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với phụ nữ.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ hàng quý hoặc 6 tháng 1 lần ở các huyện, thành phố và những đơn vị đông lao động nữ theo địa bàn dân cư về tình hình thực hiện chính sách lao động nữ như: chính sách quy hoạch đào tạo cán bộ nữ, chính sách vay vốn tạo việc làm và áp dụng pháp luật đối với phụ nữ theo kế hoạch, chương trình hành động cụ thể cho từng năm.
c) Qua kiểm tra, giám sát, đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế về bất bình đẳng giới và tăng cường năng lực cho phụ nữ.
d) Phổ biến các chủ trương, chính sách có liên quan đến phụ nữ trong lãnh đạo các cấp, các ngành, cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước và nhân dân như:
- Chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ và của ngành có liên quan đến phụ nữ và trẻ em.
- Các văn bản có liên quan đến quyền lợi của phụ nữ và trẻ em.
- Các văn kiện Liên Hiệp quốc liên quan đến phụ nữ và trẻ em.
- Giáo dục nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và vị thế của phụ nữ trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
e) Khảo sát, nghiên cứu để xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện chương trình hành động vì sự tiến bộ phụ nữ theo kế hoạch của Ban Chỉ đạo trong từng giai đoạn cụ thể, đưa quan điểm giới vào hoạt động trong từng ngành, từng cấp trên địa bàn tỉnh.
f) Tổ chức sơ kết, tổng kết các hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ của Thường trực Ban vì sự tiến bộ phụ nữ.
- Duy trì hoạt động, xử lý kịp thời những vấn đề có liên quan đến Ban.
- Chuẩn bị nội dung các điều kiện cần thiết khác cho các cuộc họp của Ban, duy trì mối quan hệ của các thành viên trong Ban và các cơ quan hữu quan khác.
Điều 4. Nhân sự của Ban và nhiệm vụ của các thành viên
1. Nhân sự của Ban.
Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Bến Tre được thành lập theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2010 có 19 thành viên gồm:
- Đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh - Trưởng ban.
- Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Phó ban Thường trực.
- Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư - Phó ban.
- Phó Giám đốc Sở Nội vụ - Phó ban.
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh - Phó ban.
- Thành viên các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Tư pháp, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Cục Thống kê, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ giúp việc có 06 thành viên gồm: 03 cán bộ Văn phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; 01 cán bộ Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; 01cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư và 01 cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
2. Nhiệm vụ của các thành viên:
a) Nhiệm vụ của Trưởng ban:
Phụ trách chung, điều hành mọi hoạt động của Ban. Có quyền giao nhiệm vụ cho Phó ban và các thành viên cung cấp những thông tin hoặc đáp ứng những yêu cầu cần thiết để phục vụ cho công tác chỉ đạo có liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ. Triển khai thực hiện nội dung chương trình hoạt động theo yêu cầu của Ban.
b) Nhiệm vụ của các Phó ban:
Phó ban Thường trực có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ nêu ở điểm 2 Điều 3 của Quy chế này. Thay mặt Trưởng ban ký ban hành các văn bản hướng dẫn, tuyên truyền về công tác bình đẳng giới - vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Các Phó ban còn lại chịu trách nhiệm về công việc được phân công trong lĩnh vực ngành phụ trách, các mục tiêu, chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra và thay mặt Trưởng ban điều hành công việc của Ban khi được uỷ quyền.
c) Nhiệm vụ của các thành viên:
- Mỗi thành viên của Ban có nhiệm vụ triển khai thực hiện chương trình công tác định kỳ của Ban; tham gia đầy đủ các kỳ hội nghị và các hoạt động; duy trì mối quan hệ hoạt động thường xuyên với Thường trực Ban.
- Căn cứ vào chương trình công tác của Ban, mỗi thành viên có trách nhiệm xây dựng chương trình công tác riêng tại đơn vị mình và thường xuyên báo cáo hoạt động với Ban.
- Mỗi thành viên có quyền được tham gia đóng góp và xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác của Ban, kiến nghị về trên các chủ trương, chính sách của phụ nữ và trẻ em gái. Thay mặt Ban làm việc với các ngành, các cấp khi được phân công.
- Để nắm chắc tình hình hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ ở các địa phương, Trưởng ban sẽ phân công một số thành viên phụ trách huyện, thành phố. Khi được phân công phụ trách huyện, thành phố, từng thành viên căn cứ vào chương trình công tác của Ban hàng năm đề ra kế hoạch hoạt động của mình ở cơ sở để giúp địa phương.
d) Đối với tổ giúp việc:
Giúp Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh thực hiện các công việc cụ thể như sau:
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, kế hoạch công tác 6 tháng, hàng năm, chương trình hành động 5 năm.
- Lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt.
- Tổ chức điều tra khảo sát, nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
- Tuyên truyền, huấn luyện nhằm phổ biến pháp luật, chính sách đối với phụ nữ, chiến lược hành động vì sự tiến bộ, kiến thức giới, kỹ năng lồng ghép giới…
- Tổ chức các hoạt động thực hiện mục tiêu trong kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ.
- Kiểm tra các cơ sở hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ.
- Hội nghị, hội thảo, sơ, tổng kết, thi đua khen thưởng.
- Xây dựng báo cáo 5 năm, hàng năm, 6 tháng, báo cáo về Trung ương, về Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh, chuẩn bị nội dung tổng kết năm của Ban.
- Xây dựng kế hoạch tập huấn nâng cao năng lực hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp; kế hoạch kiểm tra khảo sát hàng năm và những vấn đề có liên quan khác thuộc phạm vi hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, BÁO CÁO VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc và báo cáo của Ban
Ban vì sự tiến bộ phụ nữ hoạt động với hình thức kiêm nhiệm, 6 tháng tổ chức họp thành viên của Ban một lần để sơ kết tình hình hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ và tổng kết vào cuối năm. Ngoài ra có những vấn đề phát sinh đột xuất cần phải giải quyết cấp bách, Thường trực triệu tập họp đột xuất Ban để bàn bạc giải quyết.
Tỉnh gửi báo cáo định kỳ 6 tháng về Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ trước ngày 15 tháng 6 và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12 hàng năm; các huyện, thành phố, sở, ngành tỉnh gửi báo cáo về Thường trực Ban vì sự tiến bộ phụ nữ (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 01 tháng 6 và ngày 01 tháng 12 hàng năm.
Tổ giúp việc tham mưu và chịu sự chỉ đạo của Ban, chuẩn bị nội dung cuộc họp thông qua hoạt động của các thành viên trong lĩnh vực có liên quan đến hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ, tổng hợp báo cáo kết quả gửi về Trung ương, Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh đúng theo quy định.
Điều 6. Mối quan hệ công tác Ban vì sự tiến bộ phụ nữ
- Tuân thủ sự chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam về việc tổ chức các hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ.
- Thực hiện sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể tỉnh và cấp huyện nhằm cung cấp, trao đổi thông tin và triển khai các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trong việc triển khai các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh.
Ban được phép sử dụng con dấu của Uỷ ban nhân dân tỉnh do Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh - Trưởng ban ký, con dấu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do Phó ban trực ký.
Các thành viên của Ban hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, được nhận chế độ thù lao ngoài giờ, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn về kinh phí hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ban được cung cấp thông tin tài liệu và các phương tiện công tác khác theo quy định của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ.
Điều 8. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh ký ban hành. Các ngành, các cấp và các đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện tốt Quy chế này.
Quy chế này được tập thể Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh thảo luận và thống nhất. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Thường trực Ban vì sự tiến bộ phụ nữ (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành
- 2Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 3Quyết định 3137/QĐ-UB năm 2005 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ của tỉnh Bến Tre
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư 04/2005/TT-BTC hướng dẫn kinh phí hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành
- 4Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 5Quyết định 1855/QĐ-TTg năm 2009 về việc thành lập, kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 1416/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 1416/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/06/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thái Xây
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/06/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực