- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 3Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 4Luật viên chức 2010
- 5Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 6Luật Kiểm toán nhà nước 2015
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1416/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2016 |
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức;
Căn cứ Luật Viên chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 870/QĐ-KTNN ngày 06 tháng 6 năm 2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1416/QĐ-KTNN ngày 10 tháng 08 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Trong Quy định này, quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước bao gồm các nội dung chính sau:
a) Quản lý vị trí việc làm, biên chế cán bộ, công chức, viên chức;
b) Tuyển dụng công chức, viên chức và lao động hợp đồng;
c) Luân chuyển, điều động, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức và phân công công tác đối với công chức, viên chức và người lao động;
d) Quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
e) Nhận xét, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
g) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo;
h) Khen thưởng, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với công chức, viên chức và người lao động;
i) Quản lý ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức và thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp;
k) Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu và chế độ khác đối với công chức, viên chức và người lao động; chuyển công tác đối với công chức, viên chức;
m) Kiểm tra công tác cán bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác cán bộ;
n) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Các nội dung khác về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước và Kiểm toán nhà nước.
3. Quy định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước (trừ một số điều khoản áp dụng riêng cho từng đối tượng).
1. Tổng Kiểm toán nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định, lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, tập trung, toàn diện về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; ban hành chủ trương, chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành.
2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch trong công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ trách nhiệm cá nhân người đứng đầu đơn vị trong công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi được phân cấp.
3. Tuân thủ đầy đủ quy trình, thủ tục và các quy định của Đảng, Nhà nước và Kiểm toán nhà nước về quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
4. Phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cấp trên đối với trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị được phân cấp quản lý công chức, viên chức. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp.
Điều 3. Quản lý vị trí việc làm, biên chế công chức, viên chức và người lao động
1. Tổng Kiểm toán nhà nước
a) Phê duyệt đề án vị trí việc làm, kế hoạch biên chế công chức, viên chức hàng năm của toàn ngành gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định.
b) Quyết định phân bổ, giao chỉ tiêu biên chế hàng năm cho các đơn vị trực thuộc trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị, chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; quyết định phân bổ số lượng người làm việc đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc xây dựng đề án vị trí việc làm và lập kế hoạch sử dụng biên chế công chức, viên chức hàng năm của đơn vị trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết định.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước xây dựng đề án vị trí việc làm và kế hoạch biên chế công chức, viên chức, người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp hàng năm của toàn ngành; tham mưu và giúp Tổng Kiểm toán nhà nước phân bổ, giao chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trực thuộc và phân bổ số lượng người làm việc đối với đơn vị sự nghiệp trên cơ sở đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt.
Điều 4. Tuyển dụng công chức, viên chức và lao động hợp đồng
1. Tổng Kiểm toán nhà nước
a) Chỉ đạo, định hướng về xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu ngạch viên chức theo chức danh nghề nghiệp; quyết định chính sách tuyển dụng và định hướng chuyên ngành tuyển dụng;
b) Phê duyệt đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp của viên chức trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, đảm bảo cơ cấu ngành nghề phù hợp;
c) Quyết định thành lập hội đồng tuyển dụng, quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với những trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển về các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước;
d) Tổ chức tuyển dụng, phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức, viên chức cho các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước; quyết định tiếp nhận công chức từ cơ quan khác chuyển công tác về Kiểm toán nhà nước;
e) Phê duyệt chủ trương ký hợp đồng lao động, hợp đồng thực hiện nhiệm vụ cộng tác viên Kiểm toán nhà nước tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
a) Xác định nhu cầu, vị trí việc làm, chuyên ngành cần tuyển dụng công chức, viên chức và chỉ tiêu biên chế được giao; báo cáo, đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước số lượng, chuyên ngành cần tuyển dụng công chức, viên chức;
b) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện quy trình tuyển dụng, tiếp nhận công chức, viên chức theo quy định;
c) Phân công nhiệm vụ và quản lý, lãnh đạo công chức, viên chức được tuyển dụng về công tác tại đơn vị trên cơ sở chuyên môn nghiệp vụ, ngành nghề đào tạo, vị trí việc làm sau khi có quyết định tuyển dụng của Tổng Kiểm toán nhà nước;
d) Quyết định cử người hướng dẫn tập sự, huỷ quyết định cử người hướng dẫn tập sự đối với công chức được tuyển dụng thuộc đơn vị quản lý;
đ) Ký hợp đồng lao động và chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động để thực hiện một số loại công việc theo quy định của Nhà nước sau khi được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
3. Thủ trưởng các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành
a) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a, b, c khoản 2 điều này;
b) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định cử người hướng dẫn tập sự, huỷ quyết định cử người hướng dẫn tập sự đối với công chức được tuyển dụng thuộc đơn vị quản lý.
4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước được giao chủ trì cuộc kiểm toán
a) Xác định nhu cầu, nhiệm vụ, ví trí và chuyên môn cần cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; báo cáo, đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) phê duyệt chủ trương;
b) Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ đối với cộng tác viên Kiểm toán nhà nước là chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý trong nước và ngoài nước để thực hiện một số nhiệm vụ sau khi được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt;
c) Chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật trong việc sử dụng cộng tác viên Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật, Quy định về việc sử dụng cộng tác viên Kiểm toán nhà nước của Kiểm toán nhà nước và các quy định khác có liên quan.
5. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng đề án vị trí việc làm; đề án tuyển dụng công chức, viên chức của toàn ngành trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy trình tuyển dụng công chức, viên chức theo quy định;
c) Thừa lệnh Tổng Kiểm toán nhà nước ký quyết định cử người hướng dẫn tập sự, huỷ quyết định cử người hướng dẫn tập sự đối với công chức được tuyển dụng thuộc các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành;
d) Ký hợp đồng lao động và chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động để thực hiện một số loại công việc theo quy định của Nhà nước tại các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành sau khi được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
đ) Tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước về việc tuyển dụng công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong toàn ngành.
1. Tổng Kiểm toán nhà nước
a) Phân công nhiệm vụ cho công chức lãnh đạo là vụ trưởng và tương đương trở lên trong toàn ngành.
b) Quyết định luân chuyển, điều động, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức giữa các đơn vị trong toàn ngành.
c) Quyết định điều động, biệt phái công chức, viên chức tại các đơn vị trực thuộc ra công tác ngoài ngành Kiểm toán nhà nước.
d) Trong trường hợp cần thiết, Tổng Kiểm toán nhà nước phân công nhiệm vụ cho Phó vụ trưởng và tương đương và công chức khác thực hiện nhiệm vụ cụ thể.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước
a) Phân công nhiệm vụ cho công chức lãnh đạo là Phó vụ trưởng và tương đương trở xuống, chuyên viên cao cấp và tương đương trở xuống thuộc đơn vị quản lý.
b) Quyết định chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức là trưởng phòng và tương đương trở xuống trong phạm vi nội bộ đơn vị.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện việc phân công nhiệm vụ, luân chuyển công chức và điều động, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức
1. Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo triển khai thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức trong phạm vi toàn ngành theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Việc phân cấp quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định về quy hoạch cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý của Kiểm toán nhà nước.
Điều 7. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
1. Tổng Kiểm toán nhà nước thống nhất quản lý, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành.
2. Việc phân cấp đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và người lao động thực hiện theo quy định của Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.
Điều 8. Nhận xét, đánh giá và phân loại công chức, viên chức và người lao động
1. Tổng Kiểm toán nhà nước
a) Chỉ đạo nhận xét, đánh giá công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành theo định kỳ hàng năm và theo yêu cầu quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái công chức, viên chức.
b) Nhận xét, đánh giá và phân loại công chức lãnh đạo là vụ trưởng và tương đương trở lên trong toàn ngành.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước nhận xét, đánh giá và phân loại công chức, viên chức từ Phó vụ trưởng và tương đương trở xuống thuộc đơn vị quản lý.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
a) Chủ trì phối hợp với thủ trưởng các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện nhận xét, đánh giá và phân loại công chức lãnh đạo là vụ trưởng và tương đương trong toàn ngành, tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.
b) Tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước hướng dẫn tổ chức triển khai công tác nhận xét, đánh giá và phân loại công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả nhận xét, đánh giá và phân loại công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành.
1. Tổng Kiểm toán nhà nước
a) Ban hành quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, từ chức và miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo của Kiểm toán nhà nước.
b) Phê duyệt chủ trương, nhân sự bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
c) Ký quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng.
d) Ký quyết định giao quyền vụ trưởng, giao phụ trách vụ và tương đương; giao quyền trưởng phòng, giao phụ trách phòng và tương đương đối với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
a) Đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước về chủ trương, nhân sự bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng, kế toán trưởng, phụ trách kế toán thuộc đơn vị quản lý.
b) Đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) việc giao quyền trưởng phòng, giao phụ trách phòng đối với công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý.
c) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng thuộc đơn vị quản lý.
d) Ký quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế toán của đơn vị sau khi được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
3. Thủ trưởng các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành
a) Thực hiện quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này. Riêng đối với Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước ký quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế toán của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ quan Kiểm toán nhà nước.
b) Đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) việc giao quyền trưởng phòng, giao phụ trách phòng đối với công chức thuộc đơn vị quản lý.
4. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
a) Tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước về công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng trong toàn ngành.
b) Tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước về giao quyền trưởng phòng, giao phụ trách phòng trong toàn ngành.
Điều 10. Khen thưởng công chức, viên chức và người lao động
1. Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo công tác khen thưởng công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành.
2. Việc phân cấp khen thưởng công chức, viên chức và người lao động thực hiện theo quy định của Nhà nước và Quy chế thi đua khen thưởng của Kiểm toán nhà nước.
Điều 11. Kỷ luật công chức, viên chức và người lao động
1. Tổng Kiểm toán nhà nước
a) Quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật và quyết định các hình thức kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành.
b) Giải quyết khiếu nại về quyết định kỷ luật công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước tổ chức họp kiểm điểm theo quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị quản lý theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán nhà nước về công tác kỷ luật công chức, viên chức, người lao động và giải quyết khiếu nại về quyết định kỷ luật công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Kiểm toán nhà nước.
4. Việc kỷ luật và xử lý trách nhiệm vật chất công chức, viên chức và người lao động được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Tổng Kiểm toán nhà nước:
a) Chỉ đạo việc tạm đình chỉ công tác theo quy định đối với công chức, viên chức trong toàn ngành.
b) Quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức lãnh đạo cấp vụ, công chức, viên chức là chuyên viên cao cấp và tương đương trong toàn ngành, công chức công tác tại các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các đơn vị Kiểm toán nhà nước chuyên ngành.
2. Thủ trưởng các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
a) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước tạm đình chỉ công tác đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
b) Quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức, viên chức lãnh đạo cấp phòng, chuyên viên chính và tương đương trở xuống thuộc đơn vị quản lý, sau khi có ý kiến của Tổng Kiểm toán nhà nước.
c) Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với người lao động thuộc đơn vị quản lý, sau khi có ý kiến của Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Thủ trưởng các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành thực hiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
a) Tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước về việc tạm đình chỉ công tác đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Kiểm toán nhà nước.
b) Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với người lao động tại các đơn vị tham mưu và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, sau khi có ý kiến của Tổng Kiểm toán nhà nước.
5. Việc tạm đình chỉ công tác đối với công chức, viên chức là thành viên của Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện kiểm toán thực hiện theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.
Điều 13. Quản lý ngạch, chức danh nghề nghiệp
1. Tổng Kiểm toán nhà nước
a) Ngạch Kiểm toán viên nhà nước
- Ban hành các quy định về bổ nhiệm ngạch, miễn nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch Kiểm toán viên nhà nước;
- Quyết định bổ nhiệm ngạch, miễn nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch đối với công chức giữ các ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
b) Ngạch công chức hành chính và tương đương (trừ ngạch Kiểm toán viên nhà nước)
- Quyết định bổ nhiệm ngạch, miễn nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch đối với công chức từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống;
- Đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, chuyển ngạch đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
c) Chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
- Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp hạng II trở xuống đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi nâng hạng chức danh nghề nghiệp hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; quyết định chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng II trở xuống đối với viên chức đủ điều kiện theo quy định;
- Đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức hạng I;
- Phê duyệt đề án thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quyết định danh sách viên chức đủ điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II và từ hạng IV lên hạng III.
2. Thủ trưởng các đơn vị tham mưu, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán nhà nước khu vực đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm ngạch, miễn nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch đối với công chức là chuyên viên cao cấp và tương đương trở xuống thuộc đơn vị quản lý.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức hạng I trở xuống thuộc đơn vị quản lý.
4. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
a) Tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc bổ nhiệm ngạch, miễn nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch đối với công chức, viên chức trong toàn ngành;
b) Tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán nhà nước xây dựng đề án thi và tổ chức thi nâng ngạch, chuyển ngạch Kiểm toán viên cao cấp, Kiểm toán viên chính; xây dựng đề án thi và tổ chức thi nâng ngạch Chuyên viên;
c) Tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán nhà nước xây dựng đề án thi, tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trong toàn ngành.
Điều 14. Thực hiện chế độ tiền lương và phụ cấp
1. Tổng Kiểm toán nhà nước
a) Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn, chuyển xếp lương đối với công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành.
b) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên đối với công chức lãnh đạo cấp vụ trở lên, công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trong toàn ngành và công chức của các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành; ký quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức là lãnh đạo Kiểm toán nhà nước, công chức lãnh đạo cấp vụ, công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trong toàn ngành.
c) Quyết định mức phụ cấp thâm niên nghề lần đầu đối với công chức, viên chức trong toàn ngành.
2. Thủ trưởng các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
a) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức lãnh đạo cấp vụ, công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương thuộc đơn vị quản lý; đề nghị nâng bậc lương trước hạn, chuyển xếp lương đối với công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý.
b) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức, viên chức lãnh đạo cấp phòng, công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP thuộc đơn vị quản lý, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước kết quả thực hiện.
c) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định mức phụ cấp thâm niên nghề lần đầu đối với công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý, trên cơ sở đó hàng năm thủ trưởng các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định mức phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý và báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
3. Thủ trưởng các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước nâng bậc lương trước hạn, nâng bậc lương thường xuyên, chuyển xếp lương đối với công chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 và mức phụ cấp thâm niên nghề lần đầu đối với công chức thuộc đơn vị quản lý.
4. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
a) Tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành.
b) Thừa lệnh Tổng Kiểm toán nhà nước ký quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức lãnh đạo cấp phòng, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và hàng năm quyết định mức phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức tại các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành sau khi được Tổng Kiểm toán nhà nước đồng ý.
1. Chế độ thôi việc của công chức, viên chức (không bao gồm hình thức kỷ luật buộc thôi việc)
a) Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét và quyết định thôi việc đối với công chức lãnh đạo cấp vụ và tương đương; công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trong toàn ngành.
b) Thủ trưởng các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định thôi việc đối với công chức, viên chức lãnh đạo cấp phòng và tương đương, công chức, viên chức là chuyên viên chính và tương đương trở xuống thuộc đơn vị quản lý sau khi được Tổng Kiểm toán nhà nước đồng ý.
c) Thủ trưởng các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước cho thôi việc đối với công chức thuộc đơn vị.
d) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thừa lệnh Tổng Kiểm toán ký quyết định thôi việc đối với công chức lãnh đạo cấp phòng và tương đương, công chức là chuyên viên chính và tương đương trở xuống của các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành sau khi được Tổng Kiểm toán nhà nước đồng ý.
2. Chế độ nghỉ hưu của công chức, viên chức
a) Tổng Kiểm toán nhà nước thông báo và ký quyết định nghỉ hưu đối với công chức lãnh đạo cấp vụ, chuyên viên cao cấp và tương đương trong toàn ngành; quyết định kéo dài thời hạn công tác theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với công chức, viên chức đến tuổi nghỉ hưu trong toàn ngành.
b) Thủ trưởng các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
- Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước thông báo và ký quyết định nghỉ hưu đối với công chức lãnh đạo cấp vụ; chuyên viên cao cấp và tương đương thuộc đơn vị quản lý.
- Thông báo và ký quyết định nghỉ hưu đối với công chức, viên chức lãnh đạo cấp phòng, công chức, viên chức là chuyên viên chính và tương đương trở xuống thuộc đơn vị quản lý; báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước kết quả thực hiện.
c) Thủ trưởng các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước thông báo và quyết định nghỉ hưu đối với công chức thuộc đơn vị quản lý.
d) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thừa lệnh Tổng Kiểm toán nhà nước thông báo và ký quyết định nghỉ hưu đối với công chức lãnh đạo cấp phòng, công chức là chuyên viên chính và tương đương trở xuống tại các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành sau khi được Tổng Kiểm toán nhà nước đồng ý.
3. Nghỉ ốm, đau, thai sản, nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng
a) Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định việc nghỉ ốm, đau, thai sản, nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng đối với công chức lãnh đạo là vụ trưởng và tương đương trở lên trong toàn ngành.
b) Thủ trưởng các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) cho nghỉ ốm, đau, thai sản, nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng đối với công chức thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước; quyết định cho nghỉ ốm, đau, thai sản, nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
c) Thủ trưởng các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) cho nghỉ ốm, đau, thai sản đối với công chức và người lao động thuộc đơn vị quản lý; quyết định việc nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng đối với công chức và người lao động thuộc đơn vị, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
d) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thừa lệnh Tổng Kiểm toán nhà nước giải quyết chế độ nghỉ ốm, đau, thai sản đối với công chức của các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước
4. Nghỉ không hưởng lương
a) Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định nghỉ không hưởng lương đối với công chức lãnh đạo cấp vụ; chuyên viên cao cấp và tương đương trong toàn ngành.
b) Thủ trưởng các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước việc nghỉ không hưởng lương đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước; báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước và ký quyết định nghỉ không hưởng lương đối với công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước) sau khi được Tổng Kiểm toán nhà nước đồng ý.
c) Thủ trưởng các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước cho nghỉ không hưởng lương đối với công chức thuộc đơn vị.
d) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thừa lệnh Tổng Kiểm toán nhà nước ký quyết định nghỉ không hưởng lương đối với công chức của các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các đơn vị Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước) sau khi được Tổng Kiểm toán nhà nước đồng ý.
5. Nghỉ ra nước ngoài vì việc riêng
a) Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định nghỉ ra nước ngoài vì việc riêng đối với công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành theo quy định của pháp luật.
b) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) về việc công chức thuộc đơn vị có nhu cầu nghỉ ra nước ngoài vì việc riêng.
c) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán nhà nước giải quyết chế độ nghỉ ra nước ngoài vì việc riêng đối với công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành.
Điều 16. Thực hiện kiểm tra công tác cán bộ
1. Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt kế hoạch kiểm tra công tác cán bộ hàng năm trong phạm vi toàn ngành; quyết định kiểm tra công tác cán bộ trong phạm vi toàn ngành theo kế hoạch hoặc đột xuất; quyết định hủy bỏ quyết định của cấp dưới nếu không đúng quy định.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tự kiểm tra công tác cán bộ theo kế hoạch hoặc đột xuất theo thẩm quyền được phân cấp.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm tra công tác cán bộ trong phạm vi toàn ngành theo quy định của Nhà nước và của Kiểm toán nhà nước; kiến nghị xử lý đối với việc thực hiện không đúng các quy định, quy trình, thủ tục về quản lý công chức theo phân cấp.
Điều 17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác cán bộ
1. Giải quyết khiếu nại
a) Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo công tác giải quyết khiếu nại liên quan đến công tác cán bộ trong toàn ngành; giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước liên quan đến công tác cán bộ; quyết định giải quyết khiếu nại của thủ trưởng các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực, các đơn vị sự nghiệp liên quan đến công tác cán bộ đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
b) Thủ trưởng các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực, các đơn vị sự nghiệp giải quyết khiếu nại đối với quyết định của mình liên quan đến công tác cán bộ.
c) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước việc giải quyết khiếu nại liên quan đến công tác cán bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Giải quyết tố cáo
a) Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo giải quyết tố cáo liên quan đến công tác cán bộ trong toàn ngành; giải quyết tố cáo liên quan đến công tác cán bộ đối với công chức lãnh đạo cấp vụ; chuyên viên cao cấp và tương đương trong toàn ngành; công chức của các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành; kết luận giải quyết tố cáo mà thủ trưởng các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực, các đơn vị sự nghiệp đã giải quyết; hoặc tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực, các đơn vị sự nghiệp quá thời hạn quy định nhưng không được giải quyết mà người tố cáo vẫn tiếp tục tố cáo với Tổng Kiểm toán nhà nước.
b) Thủ trưởng các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực, các đơn vị sự nghiệp giải quyết tố cáo liên quan đến công tác cán bộ đối với công chức, viên chức lãnh đạo là cấp phòng, công chức, viên chức là chuyên viên chính và tương đương trở xuống thuộc đơn vị quản lý.
c) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước việc giải quyết tố cáo liên quan đến công tác cán bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Kiểm toán nhà nước.
1. Trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
a) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật về hoạt động của đơn vị và những nội dung đề xuất, tham mưu, trình, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công, phân cấp liên quan đến chế độ trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị.
b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật đối với các lĩnh vực được phân cấp và tổ chức thực hiện công tác quản lý công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị.
c) Chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước và theo quy định của pháp luật đối với trường hợp công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị quản lý vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của ngành, của đơn vị hoặc các trường hợp theo quy định phải xử lý trách nhiệm người đứng đầu đơn vị.
d) Chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật trong công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, nội dung báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kiểm toán của đơn vị.
đ) Chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về đề xuất kiến nghị tạm đình chỉ công tác đối với công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý theo quy định hoặc công chức, viên chức tham gia Đoàn Kiểm toán do đơn vị chủ trì.
2. Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán:
Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, kết quả hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của công chức trong hoạt động kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, về những hành vi vi phạm của các thành viên trong Đoàn kiểm toán.
3. Trách nhiệm của Phó trưởng đoàn kiểm toán:
Chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn kiểm toán, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và Tổng Kiểm toán nhà nước và theo quy định của pháp luật về lĩnh vực mình được phân công phụ trách, về những vi phạm của các thành viên tổ kiểm toán mà mình được phân công phụ trách.
4. Trách nhiệm của Tổ trưởng tổ kiểm toán
Chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn kiểm toán, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kiểm toán của Tổ kiểm toán; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của công chức trong hoạt động kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, về những hành vi vi phạm của các thành viên trong Tổ kiểm toán.
Điều 19. Chế độ báo cáo, thống kê về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức
1. Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo công tác báo cáo, thống kê về quản lý công chức, viên chức trong toàn ngành gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước báo cáo, thống kê định kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu về công tác quản lý công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị quản lý và việc thực hiện các nhiệm vụ đã được phân cấp gửi Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán nhà nước báo cáo, thống kê về công tác quản lý công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành.
Điều 20. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
1. Thủ trưởng các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực, các đơn vị sự nghiệp quản lý, lưu giữ và bổ sung, khai thác hồ sơ của công chức, viên chức lãnh đạo từ cấp trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc đơn vị quản lý; xác nhận lý lịch đối với công chức, viên chức có hồ sơ lưu giữ tại đơn vị.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ quản lý, lưu giữ và bổ sung, khai thác hồ sơ của công chức lãnh đạo cấp Vụ trong toàn ngành; công chức của các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành; xác nhận lý lịch đối với công chức có hồ sơ lưu giữ tại Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 21. Thu hồi thẩm quyền đã phân cấp
Người có thẩm quyền phân cấp có quyền thu hồi thẩm quyền đã phân cấp đối với các đơn vị trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm các quy định của Đảng, Nhà nước và của Kiểm toán nhà nước về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đến mức không thể tiếp tục phân cấp.
2. Đơn vị xảy ra tình trạng mất đoàn kết nội bộ, không đảm bảo yêu cầu để phân cấp.
3. Các trường hợp khác khi có yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước.
1. Tổng Kiểm toán nhà nước có quyền hủy bỏ quyết định của Thủ trưởng đơn vị nếu quyết định đó không đúng thẩm quyền và chế độ quy định.
2. Trường hợp đơn vị được phân cấp vi phạm quy định của Đảng, Nhà nước và của Kiểm toán nhà nước về công tác cán bộ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định.
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề chưa được quy định cần phản ánh kịp thời về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.
- 1Quyết định 870/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước
- 2Quyết định 1382/QĐ-BHXH năm 2013 bổ sung Quyết định 345/QĐ-BHXH về quản lý và phân cấp quản lý đối với công, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3Quyết định 754/QĐ-BHXH năm 2014 sửa đổi Điều 24 Quy định quản lý và phân cấp quản lý đối với công, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kèm theo Quyết định 345/QĐ-BHXH do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 4Quyết định 1370/QĐ-NHNN năm 2014 về Quy chế phân cấp quản lý công, viên chức và người lao động thuộc Ngân hàng Nhà nước
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 4Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 5Luật viên chức 2010
- 6Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 7Quyết định 1382/QĐ-BHXH năm 2013 bổ sung Quyết định 345/QĐ-BHXH về quản lý và phân cấp quản lý đối với công, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 8Quyết định 754/QĐ-BHXH năm 2014 sửa đổi Điều 24 Quy định quản lý và phân cấp quản lý đối với công, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kèm theo Quyết định 345/QĐ-BHXH do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 9Quyết định 1370/QĐ-NHNN năm 2014 về Quy chế phân cấp quản lý công, viên chức và người lao động thuộc Ngân hàng Nhà nước
- 10Luật Kiểm toán nhà nước 2015
Quyết định 1416/QĐ-KTNN năm 2016 Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước
- Số hiệu: 1416/QĐ-KTNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/08/2016
- Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực