Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1403/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 12 tháng 7 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Nhà ở, ngày 25/11/2014;

Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

Căn cứ Nghị quyết số 260/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của HĐND tỉnh về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035;

Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Quyết định số 4561/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (Kèm theo Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long tại Tờ trình số 1210/TTr-SXD ngày 14/6/2022 của Giám đốc Sở Xây dựng).

Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
- Phòng KT-NV;
- Lưu VT; 5.05.05.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Liệt

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Tờ trình số 1210/TTr-SXD ngày 14/6/2Q22)

 

CHỦ ĐẦU TƯ
SỞ XÂY DỰNG TỈNH VĨNH LONG





ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
CHI NHÁNH VIỆN NGHIÊN CỨU KINH TẾ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG





Đoàn Thanh Bình

GIÁM ĐỐC
Lê Quang Nam

 

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết

2. Mục đích, yêu cầu

3. Quan điểm, mục tiêu phát triển nhà ở trong năm 2022

4. Cơ sở pháp lý

5. Phương pháp thực hiện

CHƯƠNG I: KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐẾN NĂM 2021

1. Về chỉ tiêu diện tích bình quân đầu người

2. Về chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu

3. Về chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tăng thêm

4. Tỷ lệ chất lượng nhà ở

5. Về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng

6. Đánh giá kết quả thực hiện đến năm 2021

CHƯƠNG II: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

1. Các chỉ tiêu về phát triển nhà ở

2. Tỷ lệ chất lượng nhà ở

3. Công tác hỗ trợ về nhà ở

4. Nhu cầu về vốn và nguồn vốn phát triển nhà ở

5. Diện tích đất ở

6. Vị trí, khu vực phát triển nhà ở, số lượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở cần đầu tư xây dựng:

7. Các hình thức đầu tư xây dựng phát triển nhà ở

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

1. Giải pháp hỗ trợ chung

2. Giải pháp về nguồn vốn

3. Giải pháp huy động nguồn lực, đầu tư hạ tầng kỹ thuật và nhà ở

4. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, các chính sách ứng dụng khoa học công nghệ

5. Về quy hoạch - xây dựng

6. Các công việc cần ưu tiên thực hiện trong quá trình triển khai Kế hoạch phát triển nhà ở

CHƯƠNG IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ủy ban nhân dân tỉnh

2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành

3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các đơn vị thành viên

4. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố

5. Trách nhiệm của Chủ đầu tư

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

PHỤ LỤC 1: TỔNG SỐ CĂN VÀ DIỆN TÍCH SÀN NHÀ Ở TRIỂN KHAI NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

PHỤ LỤC 2: DANH MỤC DỰ ÁN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI TRIỂN KHAI NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

PHỤ LỤC 3: DANH MỤC DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI TRIỂN KHAI NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

PHỤ LỤC 4: DANH MỤC DỰ ÁN HẠ TẦNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ TRIỂN KHAI NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐẾN NGÀY 31/12/2021

 

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết

Trong giai đoạn gần đây, tốc độ đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long diễn ra khá mạnh mẽ. Hơn thế nữa, thực tế ở tỉnh số lượng đầu tư tăng dần, tình hình phát triển kinh tế có xu hướng tốt và yêu cầu phát triển nhà ở có sự thay đổi. Việc phát triển nhà ở không chỉ giải quyết nhu cầu cơ bản cho nhân dân mà còn góp phần chỉnh trang không gian kiến trúc đô thị, cảnh quan và thúc đẩy phát triển kinh tế.

Để triển khai thực hiện Chương trình Phát triển nhà ở đã được phê duyệt của tỉnh theo quy định tại Điều 15 của Luật Nhà ở năm 2014 và Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và nhằm cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển nhà ở từng năm của Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh. Do đó cần thiết phải xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Long năm 2022, là bước tiến phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

2. Mục đích, yêu cầu

2.1. Mục đích

Cụ thể hóa các định hướng, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt trong Quyết định số 4561/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Long.

Xác định vị trí, khu vực phát triển nhà ở, số lượng và quy mô dự án phát triển nhà ở trong năm 2022.

Xác định được tỷ lệ các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng; số lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở để cho thuê trong năm 2022.

Dự báo được nguồn vốn, quỹ đất cần thiết cho việc phát triển nhà ở trong năm 2022.

Làm cơ sở thực hiện lập Kế hoạch phát triển nhà ở các năm tiếp theo, phù hợp với Chương trình phát triển nhà ở, Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Từng bước giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người dân trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng như người thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, học sinh, sinh viên, người nghèo, người có công với cách mạng. Đảm bảo mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển kinh tế, tăng trưởng dân số và xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát phát triển nhà ở của tỉnh và đặc điểm của từng địa bàn dân cư. Đồng thời huy động nguồn lực đầu tư tham gia phát triển nhà ở từ các thành phần kinh tế.

2.2. Yêu cầu

Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2022 phải bám sát nội dung Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đã được UBND tỉnh phê duyệt; phù hợp với nhu cầu thực tế về nhà ở, nguồn ngân sách và quá trình phát triển nhà ở của thành phố; đảm bảo tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, kế hoạch do các cấp phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật đã ban ban hành.

Xây dựng danh mục các dự án phát triển nhà ở đang triển khai, phục vụ công tác quản lý nhà nước, đảm bảo việc phát triển các dự án nhà ở được công khai, minh bạch, bền vững, không gây quá tải hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.

Quỹ đất được xác định phải đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn, làm cơ sở cho việc phê duyệt và lập dự án phát triển nhà ở chi tiết sau này.

3. Quan điểm, mục tiêu phát triển nhà ở trong năm 2022

3.1. Quan điểm phát triển nhà ở

Công tác phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh trong các giai đoạn tới ngoài việc tuân thủ các quan điểm nêu trong Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia thì cần tuân thủ theo những quan điểm sau đây:

- Phát triển nhà ở phải phù hợp với các quy định của pháp luật về nhà ở và các quy định pháp luật khác có liên quan;

- Phát triển nhà ở phải dựa trên những định hướng phù hợp với điều kiện tự nhiên, phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, phù hợp với các quy hoạch đã được phê duyệt;

- Phát triển nhà ở phải đảm bảo sự cân đối giữa cung - cầu, đảm bảo giải quyết nhu cầu về nhà ở nhưng phải hài hòa với khả năng huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển nhà ở;

- Phát triển nhà ở theo hướng hiện đại, cải thiện điều kiện ở nâng cao chất lượng đời sống nhưng phải kết hợp với bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống;

- Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong phát triển nhà ở.

3.2. Mục tiêu phát triển nhà ở

- Năm 2022, hoàn thành việc xây dựng thêm khoảng 785.194m2 sàn nhà ở trên địa bàn tỉnh với 5 loại hình nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở do người dân tự xây dựng trên đất được bố trí tái định cư, nhà ở công vụ, nhà ở xã hội và nhà ở dân tự xây);

- Phấn đấu diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 26,7 m2 sàn/người (khu vực đô thị 27,0 m2 sàn/người; khu vực nông thôn 26,6 m2 sàn/người);

- Hoàn thành công tác hỗ trợ về nhà ở khoảng 483 căn cho hộ gia đình người có công cách mạng (xây mới 131 hộ, sửa chữa 352 hộ).

- Hoàn thành công tác hỗ trợ về nhà ở khoảng 1.095 căn cho hộ nghèo (xây mới 1.063 hộ, sửa chữa 32 hộ).

- Hoàn thành công tác hỗ trợ về nhà ở cho 143 hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt.

4. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;

Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014;

Căn cứ Luật Kinh doanh Bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25/11/2014;

Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;

Căn cứ Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020;

Căn cứ Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh Bất động sản;

Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

Căn cứ Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Quyết định số 1824/QĐ-TTg ngày 25/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 04/2018/NQ-CP ngày 12/1/2018 của Chính phủ về điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Vĩnh Long;

Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;

Căn cứ Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

Căn cứ Quyết định số 378/QĐ-UBND ngày 28/2/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 260/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035;

Căn cứ Quyết định số 3052/QĐ-UBND ngày 09/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tình Vĩnh Long đến năm 2025 và định tầm nhìn đến năm 2035;

Căn cứ Quyết định số 4561/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

Căn cứ Quyết định số 2585/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện dự án Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

5. Phương pháp thực hiện

- Sở Xây dựng đã phối hợp với đơn vị tư vấn là Chi nhánh Viện Nghiên cứu Kinh tế Xây dựng và Đô thị tại thành phố Đà Nẵng thực hiện các công việc như sau:

- Khảo sát, thu thập và tổng hợp thông tin dữ liệu từ các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đồng thời tham khảo các tài liệu, báo cáo có liên quan. Các dữ liệu bao gồm dữ liệu phát triển nhà ở, phát triển kinh tế xã hội, sử dụng đất… của địa phương;

- Trao đổi với UBND các huyện, thị xã, thành phố để có được dữ liệu chi tiết và tìm hiểu nhu cầu phát triển nhà ở của từng địa phương, đồng thời xác nhận dữ liệu sử dụng trong báo cáo;

- Phân tích dữ liệu, đánh giá thực trạng phát triển nhà ở;

- Tổng hợp, viết báo cáo Kế hoạch phát triển nhà ở;

- Dự thảo Kế hoạch phát triển nhà ở và tổ chức lấy ý kiến góp ý dự thảo Kế hoạch;

- Tiếp thu góp ý của các Sở ngành và hoàn thiện Kế hoạch phát triển nhà ở trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Chương I:

KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐẾN NĂM 2021

Năm 2020, 2021, tỉnh Vĩnh Long và cả nước Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung phải đối mặt với đại dịch viêm đường hô hấp cấp trên toàn cầu (virus SARS-CoV-2) đã ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động thương mại toàn cầu. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long được thực hiện trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, khó khăn, thách thức đan xen. Kinh tế thế giới ở đầu giai đoạn dần phục hồi tuy nhiên có sự thay đổi nhanh chóng, phức tạp, cạnh tranh về địa chính trị, địa kinh tế đi đôi với căng thẳng thương mại của một số nền kinh tế lớn, sự trỗi dậy của chủ nghĩa bảo hộ, tác động mạnh mẽ của khoa học công nghệ.

Kinh tế - xã hội trong tỉnh khởi đầu và kết thúc giai đoạn trong điều kiện hết sức khó khăn, có nhiều phát sinh mới nằm ngoài dự báo và chịu sự tác động kép nghiêm trọng bởi dịch bệnh và biến đổi khí hậu. Tình hình khô hạn, xâm nhập mặn, dịch bệnh trên người, vật nuôi và giá cả nông sản, thị trường tiêu thụ, xuất khẩu hàng hóa không ổn định, bị đình trệ đã gây bất lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp, qua đó đã ảnh hưởng lớn đến khả năng hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ.

Để hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra, tỉnh Vĩnh Long đã tập trung đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế. Hoạt động xúc tiến đầu tư, khuyến khích khởi nghiệp được đổi mới và chủ động hơn, đã góp phần thu hút được nhiều dự án, doanh nghiệp có quy mô lớn.

1. Về chỉ tiêu diện tích bình quân đầu người

Theo số liệu của Cục Thống kê đến năm 2025, dân số tỉnh Vĩnh Long là 1.025.001 người. Trong đó năm 2021 là 1.023.270 người.

Đến năm 2021, diện tích bình quân đầu người của toàn tỉnh đạt 26,0 m2 sàn/người (trong đó: Khu vực đô thị đạt 26,3 m2 sàn/người; Khu vực nông thôn đạt 25,9 m2 sàn/người).

2. Về chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu

Tính đến thời điểm 31/12/2021, diện tích nhà ở tối thiểu trên địa bàn toàn tỉnh cơ bản đạt 8,2 m2 sàn/người. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít tại các địa phương và đặc biệt là các khu nhà ở trọ cho sinh viên, công nhân lao động chủ yếu trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ, chưa đảm bảo diện tích nhà ở tối thiểu theo kế hoạch.

3. Về chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tăng thêm

Tổng diện tích sàn nhà ở tăng thêm giai đoạn 2020 - 2021: 1.159.824 m2. Trong đó, diện tích sàn nhà ở theo từng loại hình:

- Nhà ở thương mại tăng thêm: 72.188 m2 (tương đương với khoảng 242 căn).

- Nhà ở do dân xây dựng trên đất được bố trí TĐC: 2.318 m2 (tương đương với khoảng 29 căn);

- Nhà ở Công vụ không phát triển dự án trong năm;

- Nhà ở xã hội không phát triển dự án trong năm;

- Nhà ở dân tự xây tăng thêm 1.085.318 m2 (tương ứng với khoảng 9.998 căn).

4. Tỷ lệ chất lượng nhà ở

Đến năm 2021 tổng số nhà trên địa bàn tỉnh là 301.893 căn, trong đó:

- Nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt 92,9%, tương đương 280.352 căn;

- Nhà ở thiếu kiên cố còn 3,5%, tương đương 10.653 căn;

- Nhà ở đơn sơ còn 3,6%, tương đương 10.888 căn (giảm 13.182 căn trên tổng số 24.070 căn).

5. Về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng

- Hoàn thành công tác hỗ trợ về nhà ở 919 căn cho hộ gia đình người có công cách mạng (xây mới 345 căn, sửa chữa 574 căn).

- Hoàn thành công tác hỗ trợ về nhà ở 814 căn cho hộ nghèo (xây mới 763 căn, sửa chữa 51 căn).

- Hoàn thành công tác hỗ trợ về nhà ở 410 căn cho hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai lũ lụt.

6. Đánh giá kết quả thực hiện đến năm 2021

Hai năm 2020 và 2021, các ngành, lĩnh vực của kinh tế xã hội cả nước và tỉnh Vĩnh Long chịu tác động của dịch bệnh Covid, hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng sinh hoạt sụt giảm nghiêm trọng; tình trạng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoặc giảm sản xuất; đặc biệt là các ngành lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực bất động sản, nhà ở bao gồm sản xuất vật tư trang thiết bị, xây dựng - kinh doanh - tài chính tín dụng …chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Người dân/người lao động mất hoặc dừng việc làm, mất thu nhập…..; Hoạt động chi tiêu của người lao động/ người dân tập trung vào chi phí phòng, chữa bệnh và sinh hoạt đời sống thiết yếu; do đó nhu cầu nhà ở của người dân và cả nhà đầu tư gần như đình trệ.

Ngày 31/12/2021, UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành Quyết định số 4561/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, trong đó cụ thể kế hoạch phát triển nhà ở năm 2021. Nguyên nhân và hậu quả từ tác động dịch bệnh nêu trên; lý giải cho kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2021 của Vĩnh Long nói riêng và cả nước nói chung; trong đó thể hiện qua các chỉ tiêu phát triển nhà ở thương mại và chỉ tiêu nhà ở người dân tự xây dựng.

Đến nay, kết quả thực hiện Kế hoạch như sau:

6.1 . So với Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021 - 2025:

Bảng 1. Kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021-202

Stt

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kế hoạch 05 năm

Kết quả thực hiện đến năm 2021

Tỷ lệ thực hiện

1

Tổng diện tích sàn tăng thêm

m2 sàn/người

6.351.103

1.159.824

18.26%

2

Diện tích bình quân

m2 sàn/người

28,0

26,0

 

 

Khu vực đô thị

m2 sàn/người

29,7

26,3

 

 

Khu vực nông thôn

m2 sàn/người

27,4

25,9

 

3

Tỷ lệ chất lượng nhà ở

%

 

 

 

 

Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố

%

97,9

92,9

 

 

Tỷ lệ nhà thiếu kiên cố

%

< 2,1

3,5

 

 

Tỷ lệ nhà ở đơn sơ

%

0

3,6

 

4

Phân theo hình thức phát triển nhà ở (tăng thêm)

m2 sàn

 

 

 

 

Nhà ở thương mại

m2 sàn

1.105.147

72.188

6,53%

 

Nhà ở xã hội

m2 sàn

215.955

-

 

 

Nhà ở công vụ

m2 sàn

-

-

 

 

Nhà ở dân tự xây

m2 sàn

4.811.806

1.085.318

22,55%

 

Nhà ở do dân xây dựng trên đất được bố trí TĐC

m2 sàn

624.449

2.318

0,37%

5

Hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng

Số hộ

 

 

 

 

Hộ gia đình có công với cách mạng

Số hộ

2.828

919

32,49%

 

Hộ nghèo

Số hộ

5.573

814

14,60%

 

Hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai lũ lụt

Số hộ

2.094

410

19,56%

6.2 . So với Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2021:

Bảng 2. Kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2021

Stt

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kế hoạch năm 2021

Kết quả thực hiện năm 2021

Đánh giá

1

Tổng diện tích sàn tăng thêm

m2 sàn/người

1.143.198

1.159.824

Đạt

2

Diện tích bình quân

m2 sàn/người

25,9

26,0

Đạt

 

Khu vực đô thị

m2 sàn/người

27,3

26,3

Không đạt

 

Khu vực nông thôn

m2 sàn/người

25,5

25,9

Đạt

3

Tỷ lệ chất lượng nhà ở

%

 

 

 

 

Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố

%

90,8

92,9

Đạt

 

Tỷ lệ nhà thiếu kiên cố

%

2,6

3,5

Không đạt

 

Tỷ lệ nhà ở đơn sơ

%

6,6

3,6

Đạt

4

Phân theo hình thức phát triển nhà ở (tăng thêm)

m2 sàn

 

 

 

 

Nhà ở thương mại

m2 sàn

3.410

72.188

Đạt

 

Nhà ở xã hội

m2 sàn

-

-

 

 

Nhà ở công vụ

m2 sàn

-

-

 

 

Nhà ở dân tự xây

m2 sàn

1.096.323

1.085.318

Không đạt

 

Nhà ở do dân xây dựng trên đất được bố trí TĐC

m2 sàn

43.465

2.318

Không đạt

5

Hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng

Số hộ

 

 

 

 

Hộ gia đình có công với cách mạng

Số hộ

612

919

Đạt

 

Hộ nghèo

Số hộ

782

814

Đạt

 

Hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai lũ lụt

Số hộ

314

410

Đạt

6.3 . Đánh giá việc thực hiện Kế hoạch

a. Phát triển nhà ở của tỉnh

Tính đến năm 2021, dân số toàn tỉnh đạt 1.023.270 người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người trên toàn tỉnh đạt 26,0 m2/người (trong đó: khu vực thành thị: 26,3 m2/người; khu vực nông thôn: 25,9 m2/người). Chỉ tiêu này đạt với mục tiêu đề ra của Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2021 (riêng diện tích bình quân tại khu vực đô thị chưa đạt được so với mục tiêu đề ra, nguyên nhân đến từ các dự án nhà ở thương mại trên địa bàn hiện nay triển khai chậm, số lượng dự án ít). Điều này cho thấy sự phát triển nhà ở đã đáp ứng được nhu cầu nhà ở của người dân hiện tại và nhu cầu của dân số tăng thêm. Tuy nhiên, việc phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh hiện nay chỉ tập trung phát triển theo loại hình nhà ở thương mại và nhà ở riêng lẻ (bao gồm nhà ở riêng lẻ do dân tự xây và một phần đến từ nhà ở do dân xây dựng trên đất được bố trí TĐC), hai nhóm hình thức phát triển nhà ở này chưa đạt so với mục tiêu đề ra của kế hoạch, nguyên nhân đến các dự án tái định cư bằng đất thu hồi chậm, dẫn đến tiến độ thực hiện xây dựng nhà ở không hoàn thành trong năm.

b. Chất lượng nhà ở

Nhà ở trên địa bàn tỉnh ngày càng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Tính đến thời điểm năm 2021, lượng nhà ở kiên cố và nhà ở bán kiên cố trên địa bàn tỉnh chiếm đến 92,9%, chỉ tiêu này đạt mục tiêu đề ra của Kế hoạch; nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ chiếm 7,1% trên địa bàn toàn tỉnh (riêng tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố chưa đạt so với mục tiêu đề ra của kế hoạch).

Nguyên nhân chưa đạt đến từ lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố tăng thêm này, phần lớn là nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ được người dân cải tạo, xây dựng lại hoặc nâng cấp nhà ở hiện có; do vậy lượng nhà ở đơn sơ trong năm 2021 giảm 13.182 căn trên tổng số 24.070 căn, tương đương 10.888 căn, dẫn đến một lượng nhà ở đơn sơ được xóa bỏ, nâng cấp thành nhà ở thiếu kiên cố. Nhìn chung, lượng nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm so với năm 2020, nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ chủ yếu là nhà ở của các hộ gia đình nghèo, cận nghèo và có thu nhập thấp tại các vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai và biến đổi khí hậu.

Trong thời gian tới, tỉnh cần tiếp tục quan tâm, phát triển nhà ở một cách bền vững, từng bước cải thiện, giảm dần loại hình nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ để đáp ứng với xu hướng phát triển, đảm bảo chất lượng nhà ở và thích ứng với biến đổi khí hậu.

c. Hỗ trợ phát triển nhà ở cho các đối tượng

* Đối với hộ gia đình có công với cách mạng: Hoàn thành công tác hỗ trợ về nhà ở 919 căn cho hộ gia đình người có công cách mạng (xây mới 345 căn, sửa chữa 574 căn), tương ứng diện tích sàn xây dựng khoảng 40.757 m2 sàn, chỉ tiêu này đạt mục tiêu đề ra của Kế hoạch.

* Đối với hộ nghèo: Hoàn thành công tác hỗ trợ về nhà ở 814 căn cho hộ nghèo (xây mới 763 căn, sửa chữa 51 căn) tương ứng diện tích sàn xây dựng khoảng 34.303 m2 sàn, chỉ tiêu này đạt mục tiêu đề ra của Kế hoạch.

* Đối với hộ bị ảnh hưởng bởi thiên tai lũ lụt: Hoàn thành công tác hỗ trợ về nhà ở 410 căn cho hộ gia đình, tương ứng diện tích sàn xây dựng khoảng 19.331 m2 sàn, chỉ tiêu này đạt mục tiêu đề ra của Kế hoạch.

Mặc dù quá trình thực hiện còn một số khó khăn vướng mắc tồn tại, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch COVID-19, thế nhưng nhìn chung kết quả đạt được của chính sách đã mang lại hiệu quả rõ rệt, giúp người dân có được nhà ở an toàn, ổn định, yên tâm lao động sản xuất, phát triển kinh tế, từng bước nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần.

Ngoài ra việc thực hiện chính sách đã khơi dậy tinh thần nhân ái thủy chung “Tương thân tương ái” của dân tộc, thể hiện được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Nhân dân đối với những người và gia đình đã cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, với những hộ nghèo gặp khó khăn về nhà ở.

6.4 . Nguyên nhân, tồn tại

Nhờ vào sự chỉ đạo sát sao và quan tâm đến chất lượng đời sống người dân của lãnh đạo tỉnh. Nhìn chung, các chỉ tiêu về phát triển nhà ở năm 2021 đều đạt kế hoạch đề ra như: diện tích bình quân đầu người toàn tỉnh; tổng diện tích sàn tăng thêm; tỷ lệ chất lượng nhà ở và hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng.,

Tuy nhiên vẫn còn một số chỉ tiêu vẫn chưa đạt được theo kế hoạch. Trước hết, do tác động một phần của dịch COVID-19, cũng như điều kiện kinh tế còn khó khăn làm hạn chế về tài chính cho phát triển mới và cải tạo, sửa chữa nhà ở dẫn tới các chỉ tiêu như tỷ lệ nhà thiếu kiên cố, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nhà ở dân tự xây và nhà ở do dân xây dựng trên đất được bố trí TĐC không đạt được như kỳ vọng.

Bên cạnh đó, do công tác quản lý xây dựng nhà ở khu vực đô thị còn khó khăn, vướng mắc, với tình trạng nhà ở xây dựng trái phép, không phép chưa thể xử lý triệt để: Do ý thức của người dân còn hạn chế trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng. Đặc biệt là quy định xây dựng nhà ở phải phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; nhiều người dân chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chưa đủ điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng nhưng do nhu cầu về chỗ ở nên thực hiện xây dựng nhà ở không phép.

Từ những tồn đọng chưa được đạt được so với mục tiêu đề ra trong năm 2021, Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2022 sẽ được điều chỉnh, bổ sung phù hợp được nêu ra tại chương II, đám ứng điều kiện tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời phù hợp với các chỉ tiêu Quyết định số 4561/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

6.5 . Dự báo triển vọng thực hiện kế hoạch năm 2022

Sau khi qua đỉnh dịch cuối năm 2021; bước vào năm 2022 các doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực đang từng bước hồi phục; Quốc Hội, Chính phủ và Chính quyền các tỉnh, thành phố đang ưu tiên tập trung hỗ trợ tài chính- tín dụng, thuế- phí và tiền sử dụng đất cho các doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực thiết yếu.

Tuy nhiên; tác động từ xung đột chính trị quân sự tại Châu Âu, xung đột thương mại giữa các quốc gia lại tiếp tục tác động tiêu cực đến chuỗi cung ứng, sản xuất toàn cầu; giá năng lượng, chi phí sản xuất-lưu thông phân phối tăng dân đến giá cả hàng hóa dịch vụ tăng; dẫn đến lạm phát tăng kéo theo chi phí tài chính cũng tăng…. các yếu tố này càng làm cho quá trình hồi phục của chuỗi cung ứng sản xuất càng thêm khó khăn, chậm chạp.

Việc làm, thu nhập của người dân vì thế lại càng chập hồi phục; do đó người dân/ người lao động vẫn tiếp tục thắt chặt chi tiêu thông qua việc tập trung cho nhu cầu sinh hoạt, y tế và giáo dục.

Trong bối cảnh nêu trên, các ngành, lĩnh vực liên quan đến đầu tư, xây dựng nhà ở còn chịu tác động bởi chính sách kiểm soát tài chính tín dụng, thuế- phí đối với doanh nghiệp- chủ đầu tư và các nhà đầu tư và các cơ quan, tổ chức nhà được trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý đất đai, đầu tư xây dựng bất động sản và nhà ở.

Từ các tác động nêu trên, dự báo kết quả thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển nhà ở năm 2022 và cả năm 2023 tiếp tục khó khăn so với các chỉ tiêu phát triển đã được phê duyệt trong kế hoạch phát triển nhà ở 2021-2025.

Chương II:

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

1. Các chỉ tiêu về phát triển nhà ở

1.1. Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân

Theo số liệu của Cục Thống kê đến năm 2025, dân số tỉnh Vĩnh Long là 1.025.001 người. Trong đó năm 2022 là 1.023.611 người.

Dự kiến năm 2022, diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt 26,7 m² sàn/người (trong đó: Khu vực đô thị đạt 27,0 m² sàn/người; Khu vực nông thôn đạt 26,6 m² sàn/người)

1.2. Chỉ tiêu về diện tích nhà ở tối thiểu:

Phấn đấu năm 2022, chỉ tiêu về diện tích nhà ở tối thiểu đạt 8,6 m2 sàn/người.

1.3. Chỉ tiêu về diện tích sàn nhà ở tăng thêm

Tổng diện tích sàn nhà ở tăng thêm năm 2022 khoảng: 785.194 m2. Trong đó, diện tích sàn nhà ở cho từng loại hình:

- Nhà ở thương mại khoảng 200.025 m2 (tương ứng với khoảng 552 căn), chiếm tỷ lệ 25,5%.

- Nhà ở do dân xây dựng trên đất được bố trí TĐC khoảng 6.000 m2 (tương ứng với khoảng 60 lô nền), chiếm tỷ lệ 0,8%.

- Nhà ở Công vụ: Dự kiến sẽ không phát triển trong năm;

- Nhà ở xã hội tăng thêm 6.238 m2 (tương ứng với khoảng 176 căn), chiếm tỷ lệ 0,8%;

- Nhà ở dân tự xây tăng thêm 572.931 m2 (tương ứng với khoảng 5.653 căn), chiếm tỷ lệ 73,0%.

2. Tỷ lệ chất lượng nhà ở

- Nhà ở kiên cố và bán kiên cố ước tính đạt 94,1%, tương đương 290.115 căn;

- Nhà ở thiếu kiên cố ước tính còn 3,3%, tương đương 10.053 căn;

- Nhà ở đơn sơ ước tính còn 2,6%, tương đương 8.166 căn.

3. Công tác hỗ trợ về nhà ở

- Hỗ trợ về nhà ở khoảng 483 căn cho hộ gia đình người có công cách mạng (xây mới 131 hộ, sửa chữa 352 hộ).

- Hỗ trợ về nhà ở khoảng 1.095 căn cho hộ nghèo (xây mới 1.063 hộ, sửa chữa 32 hộ).

- Hỗ trợ về nhà ở cho 143 hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt.

Bảng 3. Kế hoạch triển khai thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo và hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt năm 2022

Stt

Đơn vị hành chính

Hộ gia đình có công với cách mạng

Hộ nghèo

Hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai lũ lụt

Xây mới

Sửa chữa

Xây mới

Sửa chữa

Số căn

Diện tích
(m2 sàn)

1

Thành phố Vĩnh Long

3

17

-

-

-

-

2

Thị xã Bình Minh

8

9

129

-

-

-

3

Huyện Bình Tân

6

7

147

32

85

2.720

4

Huyện Long Hồ

9

25

42

-

1

50

5

Huyện Mang Thít

7

30

54

-

8

480

6

Huyện Tam Bình

22

65

153

-

9

288

7

Huyện Trà Ôn

27

68

150

-

40

2.650

8

Huyện Vũng Liêm

49

131

388

-

-

-

Tổng cộng

131

352

1.063

32

143

6.188

4. Nhu cầu về vốn và nguồn vốn phát triển nhà ở

Tổng nguồn vốn để phát triển nhà ở trong năm 2022 là 4.657,6 tỷ đồng, gồm vốn của doanh nghiệp thực hiện các dự án nhà ở; vốn hỗ trợ từ các doanh nghiệp, nhà hảo tâm, quỹ từ thiện; các chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ năm 2022 và vốn của người dân tự bỏ ra hoặc huy động từ họ hàng, người thân để xây dựng nhà ở.

Nhu cầu về vốn cho từng loại hình nhà ở:

- Vốn cho phát triển nhà ở thương mại khoảng 1.380,2 tỷ đồng;

- Vốn cho phát triển nhà ở do người dân xây dựng trên đất được bố trí TĐC khoảng 395,0 tỷ đồng;

- Vốn cho phát triển nhà ở công vụ: Không triển khai;

- Vốn cho phát triển nhà ở xã hội khoảng 37,4 tỷ đồng;

- Vốn cho phát triển nhà ở dân tự xây khoảng 2.845,0 tỷ đồng.

Bảng 4. Nhu cầu nguồn vốn năm 2022

Stt

Loại nhà ở

Diện tích
(m2)

Suất đầu tư
(triệu đồng/ m2)

Tổng nguồn vốn
(tỷ đồng)

Cơ cấu nguồn vốn (tỷ đồng)

NS tỉnh

Vốn DN

Vốn hỗ trợ

Vốn người dân

I

Nhà ở thương mại

200.025

6,9

1.380,2

 

1.380,2

 

 

II

Nhà ở do người dân xây dựng trên đất được bố trí TĐC

 

 

395,0

359,0

 

 

36,00

1

Hạ tầng khu tái định cư

125.400

 

359,0

359,0

 

 

 

2

Nhà ở xây dựng trên đất TĐC

6.000

6,0

36,0

 

 

 

36,00

III

Nhà ở công vụ

0

5,0

-

0

 

 

 

IV

Nhà ở xã hội

6.238

6,0

37,4

0

37,4

 

 

1

Nhà ở xã hội cho các đối tượng

 

6,0

-

 

0,0

 

 

2

Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động

 

6,0

-

 

 

 

 

3

Nhà ở xã hội cho sinh viên

6.238

6,0

37,4

 

37,4

 

 

V

Nhà ở dân tự xây

572.931

 

2.845,0

0,00

0

59,2

2.785,9

1

Hộ gia đình người có công với CM

 

 

82,9

 

 

15,4

67,5

a

Xây mới

5.895

5,0

29,5

 

 

6,6

22,9

b

Sửa chữa

15.840

3,37

53,4

 

 

8,8

44,6

2

Hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở

49.275

5,0

246,4

 

 

43,8

202,6

3

Người dân xây dựng nhà ở trong các cụm tuyến dân cư vùng ngập lũ

6.188

6,0

37,1

 

 

 

37,1

4

Người dân tự bỏ kinh phí xây dựng nhà ở

495.733

5,0

2.478,7

 

 

 

2.478,7

Tổng

910.594

 

4.657,6

359,0

1.417,6

59,2

2.821,9

Ghi chú: Tổng diện tích tại bảng nguồn vốn là 910.594 m2 bao gồm 785.194 m2 sàn nhà ở dự kiến xây mới và 125.400 m2 diện tích đất hạ tầng khu tái định cư.

5. Diện tích đất ở

Diện tích đất ở phát triển nhà ở dự kiến: 210,8 ha, bao gồm:

- Diện tích đất ở phát triển nhà ở thương mại: Dự kiến 12,8 ha;

- Đất ở phục vụ tái định cư tại dự án bố trí TĐC đang triển khai: Dự kiến 1,3 ha;

- Đất phát triển nhà ở công vụ: Dự kiến không phát sinh;

- Đất ở phát triển nhà ở xã hội: Dự kiến 5,7 ha;

- Đất ở dân tự xây trong khu dân cư hiện hữu: Dự kiến 191,0 ha.

Bảng 5. Nhu cầu diện tích đất năm 2022

Stt

Các loại nhà ở

Nhu cầu diện tích đất năm 2022
(ha)

I

Thành phố Vĩnh Long

63,1

1

Nhà ở thương mại

12,4

2

Nhà ở do người dân xây trên đất được bố trí TĐC

0,47

3

Nhà ở công vụ

-

4

Nhà ở xã hội

0,13

5

Nhà ở dân tự xây

50,1

II

Thị xã Bình Minh

23,6

1

Nhà ở thương mại

2,65

2

Nhà ở do người dân xây trên đất được bố trí TĐC

0,5

3

Nhà ở công vụ

-

4

Nhà ở xã hội

-

5

Nhà ở dân tự xây

22,6

III

Huyện Bình Tân

8,8

1

Nhà ở thương mại

-

2

Nhà ở do người dân xây trên đất được bố trí TĐC

0,3

3

Nhà ở công vụ

0

4

Nhà ở xã hội

-

5

Nhà ở dân tự xây

8,5

IV

Huyện Long Hồ

17,9

1

Nhà ở thương mại

-

2

Nhà ở do người dân xây trên đất được bố trí TĐC

-

3

Nhà ở công vụ

-

4

Nhà ở xã hội

5,578

5

Nhà ở dân tự xây

12,3

V

Huyện Mang Thít

8,4

1

Nhà ở thương mại

-

2

Nhà ở do người dân xây trên đất được bố trí TĐC

-

3

Nhà ở công vụ

-

4

Nhà ở xã hội

-

5

Nhà ở dân tự xây

8,4

VI

Huyện Tam Bình

46,6

1

Nhà ở thương mại

-

2

Nhà ở do người dân xây trên đất được bố trí TĐC

-

3

Nhà ở công vụ

-

4

Nhà ở xã hội

-

5

Nhà ở dân tự xây

46,6

VII

Huyện Trà Ôn

10,1

1

Nhà ở thương mại

-

2

Nhà ở do người dân xây trên đất được bố trí TĐC

-

3

Nhà ở công vụ

-

4

Nhà ở xã hội

-

5

Nhà ở dân tự xây

10,1

VIII

Huyện Vũng Liêm

32,4

1

Nhà ở thương mại

-

2

Nhà ở do người dân xây trên đất được bố trí TĐC

-

3

Nhà ở công vụ

-

4

Nhà ở xã hội

-

5

Nhà ở dân tự xây

32,4

TỔNG CỘNG

210,8

1

Nhà ở thương mại

12,8

2

Nhà ở do người dân xây trên đất được bố trí TĐC

1,3

3

Nhà ở công vụ

-

4

Nhà ở xã hội

5,7

5

Nhà ở dân tự xây

191,0

6. Vị trí, khu vực phát triển nhà ở, số lượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở cần đầu tư xây dựng:

Qua rà soát, cập nhật một số vị trí dự kiến thu hút đầu tư do UBND cấp huyện đề xuất, nhà đầu tư đăng ký, chỉ tiêu diện tích sàn xây dựng dự kiến tăng so với chỉ tiêu phát triển nhà ở được tính toán phân bổ. Cho thấy nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn còn lớn, các nhà đầu tư vẫn đang kỳ vọng vào sự phát triển thị trường nhà ở tại Vĩnh Long. Trong Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm sẽ cân đối, đảm bảo chỉ tiêu phát triển nhà ở đã được phê duyệt trong giai đoạn 2021 - 2025. Trong quá trình triển khai Kế hoạch, có thể bổ sung, điều chỉnh các dự án, nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch phát triển nhà ở.

(Chi tiết đính kèm tại Phụ lục 2,3,4 kèm theo)

7. Các hình thức đầu tư xây dựng phát triển nhà ở

7.1. Theo khu vực

a. Khu vực đô thị

Thực hiện phát triển nhà ở theo các dự án có quy mô lớn đảm bảo tính đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh.

Tại khu vực các đô thị khác trên địa bàn tỉnh xem xét phát triển các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng và chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt.

Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trước khi thực hiện các dự án nhà ở, dự án khu đô thị có quy mô phù hợp; tăng tỷ lệ phát triển nhà ở chung cư đối với các đô thị loại III trở lên; Cải tạo, xây dựng mới nhà ở tại các khu đô thị hiện hữu, tăng cường công tác chỉnh trang đô thị theo quy hoạch được duyệt, các quy chế quản lý kiến trúc đã được ban hành.

b. Khu vực nông thôn

Phát triển nhà ở theo phương thức đầu tư xây dựng hạ tầng sau đó chuyển quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình tự xây dựng nhà ở đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về kiến trúc - quy hoạch được phê duyệt; bảo tồn và phát huy không gian kiến trúc đối với các làng quê có bản sắc riêng.

7.2. Theo loại hình nhà ở

a. Phát triển nhà ở xã hội

Tập trung phát triển nhà ở xã hội theo dự án tại thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh, huyện Long Hồ và huyện Bình Tân nhằm đáp ứng một phần nhu cầu về nhà ở xã hội trong phạm vi địa bàn và một số khu vực lân cận.

Tại một số đô thị khác trên địa bàn tỉnh, thực hiện quy hoạch quỹ đất để kêu gọi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu cho giai đoạn sau.

Tại các khu công nghiệp đang triển khai đầu tư xây dựng thực hiện bố trí quỹ đất hoặc bổ sung quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở xã hội cho công nhân và một số đối tượng khác được hưởng chính sách nhà ở xã hội.

Bố trí quỹ đất, lập danh mục quỹ đất kêu gọi thực hiện đầu tư các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư dự án nhà ở xã hội để cho thuê bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp có trách nhiệm đầu tư xây dựng nhà ở tại các quỹ đất trong các khu công nghiệp để bố trí cho công nhân thuê.

b. Phát triển nhà ở thương mại

Phê duyệt thêm các dự án nhà ở thương mại trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh và một số đô thị trên địa bàn tỉnh với loại nhà ở riêng lẻ dạng biệt thự, liền kề; khuyến khích phát triển nhà ở thương mại giá thấp để phù hợp với thu nhập của một bộ phận người dân.

Các khu vực khác thực hiện kêu gọi đầu tư các dự án theo phương thức đầu tư xây dựng hạ tầng và chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch, thiết kế được phê duyệt. Hàng năm, tiến hành cập nhật, bổ sung danh mục dự án trong trường hợp có nhà đầu tư đề xuất đảm bảo tính khả thi.

c. Phát triển nhà ở tái định cư

Không thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư mà thực hiện bố trí tái định cư như sau:

- Tại thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh, không phát triển các dự án nhà ở tái định cư riêng biệt mà kết hợp giữa việc bồi thường bằng đất ở (đất ở đã đầu tư hạ tầng), bồi thường bằng tiền để người dân tự xây dựng nhà trên đất ở hợp pháp, mua nhà ở thương mại; bố trí mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

- Tại các khu vực khác trên địa bàn tỉnh, thực hiện kết hợp giữa bồi thường bằng đất ở (đất ở đã đầu tư hạ tầng) với bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.

Ưu tiên thực hiện tái định cư đối với các hộ gia đình có nhà ở ven sông thuộc diện nguy hiểm, có nguy cơ sạt lở cao.

d. Phát triển nhà ở công vụ

Thực hiện rà soát quỹ nhà ở công vụ để bố trí cho cán bộ hiện có trên địa bàn tỉnh, đánh giá lại tình trạng sử dụng để có phương án cải tạo, sửa chữa phù hợp. Trường hợp phát sinh nhu cầu xem xét phương án thuê nhà ở thương mại để bố trí làm nhà ở công vụ.

Chuẩn bị quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở trong giai đoạn sau.

e. Phát triển nhà ở do dân tự xây

Về thực hiện hỗ trợ nhà ở cho các hộ gia đình người có công với cách mạng:

- Tiếp tục thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng giai đoạn 2021-2025 theo quy định của Chính phủ.

- Kêu gọi các doanh nghiệp, nhà hảo tâm thực hiện hỗ trợ kết hợp với nguồn hỗ trợ từ địa phương và trung ương với những hộ gia đình người có công với cách mạng cần hỗ trợ về nhà ở nhưng không thuộc diện hỗ trợ theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Thực hiện các chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ giai đoạn 2021-2025 và vốn của người dân tự bỏ ra hoặc huy động từ họ hàng, người thân để xây dựng nhà ở.

Về thực hiện hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo:

- Tiếp tục thực hiện hỗ trợ cho các hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2021-2025 theo quy định của chính phủ.

- Đối với các hộ nghèo đồng bào dân tộc Khmer thực hiện hỗ trợ về nhà ở thông qua nguồn kêu gọi đóng góp từ các tổ chức, cá nhân.

Tại khu vực đô thị tiếp tục thực hiện cấp phép xây dựng nhà ở cho người dân theo quy hoạch và quy chế quản lý kiến trúc - quy hoạch được phê duyệt.

Tại khu vực nông thôn, theo quy định được miễn giấy phép xây dựng trừ trường hợp xây dựng nhà ở trong khu vực thuộc diện bảo tồn; xem xét quy hoạch một số quỹ đất, sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương đầu tư xây dựng hạ tầng và đấu giá quyền sử dụng đất cho người dân theo quy định của Luật Đất đai 2013. Trong các khu dân cư hiện hữu, có cơ chế giám sát việc thực hiện xây dựng đúng theo mục đích sử dụng đất.

Chương III:

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

1. Giải pháp hỗ trợ chung

Các cơ quan chức năng có thẩm quyền tập trung hỗ trợ cải các thể chế, chính sách pháp luật và thủ tục hành chính về đất đai, đầu tư, quy hoạch, xây dựng, tài chính- tín dụng để các doanh nghiệp hồi phục chuỗi sản xuất cung ứng từng bước kiềm chế lạm phát và giá cả ; tạo việc làm và thu nhập cho người dân/ người lao động để bước cải thiện cơ cầu tiêu dùng, tăng khả năng tích lũy để chi tiêu cho nhu cầu nhà ở với sự hỗ trợ của nhà nước về tín dụng dụng.

Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng nhà ở; cơ quan chức năng Nhà nước cần quyết liệt thực hiện các biện pháp quản lý thị trường, thực hiện kiểm tra và xử lý triệt để các hành vi vi phạm của doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức trong quản lý sử dụng đất đai, kinh doanh bất động sản; tài chính- tín dụng bất động sản; xây dựng hệ thống thông tin thị trường bất động sản.

2. Giải pháp về nguồn vốn

Công khai minh bạch thông tin về danh mục, quy mô dự án, lựa chọn chủ đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.

Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách thu được từ các chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại, khu đô thị thực hiện phương thức nộp tiền tương đương giá trị quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội (20% đất ở) để phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.

Sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách (thông qua hình thức trực tiếp nhà nước đầu tư hoặc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào dự án,… cho các dự án xây dựng nhà ở xã hội) để hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực đầu tư.

Huy động nguồn lực từ người dân để phát triển các loại hình nhà ở theo cơ chế chính sách của nhà nước.

Khuyến khích mở rộng quy mô, số lượng của các hội từ thiện và quỹ “vì người nghèo” tại các huyện, thị xã, thành phố nhằm bổ sung kinh phí thực hiện hỗ trợ đối với hộ gia đình nghèo và hộ gia đình người có công trong việc cải tạo, xây mới nhà.

Khuyến khích, vận động người dân hiến đất, hoa màu, vật kiến trúc, đóng góp ngày công lao động để hưởng ứng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, góp phần phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương, theo phương châm: "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng".

3. Giải pháp huy động nguồn lực, đầu tư hạ tầng kỹ thuật và nhà ở

Kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng đất đai; thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi sau khi đầu tư đường giao thông để huy động vốn từ quỹ đất cho đầu tư kết cấu hạ tầng, kết hợp lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn, nguồn lực của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các nội dung, chỉ tiêu phát triển nhà ở.

Tập trung huy động nguồn lực tài chính từ đất đai, công sản (đấu giá quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất do nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập chuyển quyền sử dụng đất...).

4. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, các chính sách ứng dụng khoa học công nghệ

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực phát triển nhà ở. Thiết thực hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư; tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong công tác quản lý, phát triển nhà ở; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức phụ trách lĩnh vực xây dựng, đất đai.

Sử dụng và triển khai thực hiện có hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng, nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có thu nhập thấp.

Công khai quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế mẫu (nếu có) để người dân biết và tuân thủ. Tạo điều kiện về thủ tục trong cấp phép xây dựng, giảm thiểu thủ tục, thời gian để người dân thuận lợi trong việc xin phép xây dựng hoặc cải tạo nhà ở. Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ, vật liệu xây dựng hiện đại trong phát triển nhà ở, nhất là vật liệu không nung, tái chế, tiết kiệm năng lượng,...

5. Về quy hoạch - xây dựng

Đẩy nhanh tiến độ lập và phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, nhất là các đồ án quy hoạch thuộc danh mục tài trợ sản phẩm; tập trung hoàn thành phê duyệt các quy hoạch chỉnh trang, quy hoạch chi tiết xây dựng đối với những khu vực đã có hạ tầng làm cơ sở pháp lý, tạo điều kiện cho người dân chuyển mục đích sử dụng đất ở.

Quy hoạch xây dựng phải đồng bộ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất năm 2022; xác định rõ các khu vực chỉnh trang, khu vực phát triển đô thị, khu dân cư; tổ chức công bố công khai rộng rãi các loại quy hoạch để người dân kiểm tra, giám sát và thu hút đầu tư.

Các đồ án quy hoạch khu dân cư mới, khu đô thị mới phải dành quỹ đất tương đương 20% tổng quỹ đất ở của đồ án để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo đúng quy định; khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng các khu đô thị mới tăng tỷ lệ diện tích quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội; kêu gọi xã hội hóa các dự án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố.

Thường xuyên rà soát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch; kịp thời phát hiện các vướng mắc để tổng hợp nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong việc xây dựng nhà ở đảm bảo theo đúng quy định pháp luật về xây dựng, đất đai. Kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng, đất đai trong các khu vực phát triển đô thị.

6. Các công việc cần ưu tiên thực hiện trong quá trình triển khai Kế hoạch phát triển nhà ở

Stt

Nội dung công việc

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

Yêu cầu thực hiện

1

Xây dựng và quản lý sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường BĐS

Sở Xây dựng

Sở Tư pháp, Sở TNMT, Sở KHĐT, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và chủ đầu tư các dự án

Tiếp tục duy trì và hoàn thiện xây dựng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường BĐS vào cuối Quý IV/2022

2

Tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai dự án, hoặc yêu cầu báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất các dự án nhà ở đã được chấp thuận đầu tư

Sở Xây dựng

Sở Tài Chính; Sở KHĐT; Sở TN & MT; UBND cấp huyện nơi có dự án.

Định kỳ vào tháng 4 và tháng 9 hàng năm và đột xuất từ 01 đến 03 lần trong năm

3

Kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ các hộ gia đình khó khăn thực hiện cải tạo, xây mới nâng cao chất lượng nhà ở.

Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Sở LĐTBXH

 

Tiếp tục thực hiện trong năm 2022

4

Tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở

Sở Xây dựng

UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Sở ngành có liên quan

Tháng 12 hàng năm

Chương IV:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ủy ban nhân dân tỉnh

Chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền triển khai kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch (nếu có) về phát triển nhà ở. Kinh phí, quy hoạch đối với từng loại nhà ở; Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành cho phù hợp với Luật Nhà ở và các quy định của Chính phủ, Bộ Xây dựng.

Giao Ban chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh giúp UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra các Sở, ngành và địa phương thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và việc triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2022; Tổ chức tổng kết đánh giá, đúc kết kinh nghiệm, đề xuất cơ chế chính sách về phát triển nhà ở cho phù hợp tình hình thực tế tại địa phương.

2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành

2.1. Sở Xây dựng

Làm đầu mối thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở; Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh; Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Long trong năm 2022.

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện; Hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; Theo dõi và đánh giá việc thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện đến UBND tỉnh theo định kỳ vào cuối Quý IV hàng năm.

Phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố công khai thông tin các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt; Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, lựa chọn hình thức phù hợp để triển khai các chính chính sách hỗ trợ tín tín dụng, thuế, quỹ đất… liên quan đến vấn đề nhà ở cho các nhà đầu tư, người dân có nhu cầu theo dõi và tiếp cận.

Kiểm tra, rà soát quy hoạch các dự án nhà ở chậm triển khai để tham mưu giải pháp điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế.

Duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản để các tổ chức, cá nhân khai thác thông tin nhằm định hướng đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh.

2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi những dự án chậm hoặc không triển khai để giao cho các Nhà đầu tư khác có năng lực thực hiện đảm bảo theo quy định;

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định giá đất cụ thể theo quy định; Trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho nhà đầu tư thực hiện các dự án về nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được phê duyệt. Hướng dẫn, hỗ trợ giải quyết các vướng mắc, khó khăn về đất đai cho nhà đầu tư (nếu có).

Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình giao dịch đất ở để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về nhà ở và thị trường bất động sản của của tỉnh.

2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng trong đưa ra giải pháp phát triển nhà ở vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.

Chủ trì, tham mưu việc cân đối nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm cho các dự án nhà ở xã hội được duyệt theo khả năng huy động các nguồn vốn thực hiện.

Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh về việc ban hành các quyết định chủ trương đầu tư liên quan tới các dự án phát triển nhà ở.

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nhằm bảo đảm các nguồn vốn để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.

Phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.

Cung cấp danh sách, thông tin, dữ liệu về các dự án đầu tư nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh đối với các dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

Phối hợp xúc tiến mời gọi đầu tư thực hiện các dự án nhà ở xã hội.

2.4. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành, UBND cấp huyện, các tổ chức có liên quan để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; Tranh thủ tối đa các nguồn vốn từ Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác, các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án, đề án lồng ghép để thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các dự án nhà ở theo quy định phù hợp với Kế hoạch thực hiện trong năm 2022.

Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan trong việc xây dựng Quy trình, thủ tục thẩm định giá nhà ở xã hội; Xây dựng khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách.

Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sử dụng hiệu quả nguồn thu từ việc chủ đầu tư các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị thực hiện nghĩa vụ tài chính nộp tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% để phát triển đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội.

2.5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương thường xuyên rà soát, tổng hợp danh sách đối tượng nghèo, người có công với cách mạng, người lao động làm việc trong các loại hình doanh nghiệp có khó khăn về nhà ở làm cơ sở tham mưu đề xuất UBND tỉnh để xây dựng chương trình, kế hoạch, điều chỉnh bổ sung về hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng ngành đang quản lý.

2.6. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Xây dựng lập phương án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh, đảm bảo đủ điều kiện và năng lực thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc xác định nhu cầu về nhà ở công vụ phát sinh và rà soát nhu cầu về nhà ở xã hội của đối tượng cán bộ, công chức, viên chức.

2.7. Sở Giao thông vận tải

Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc quản lý đầu tư xây dựng phát triển các dự án nhà ở, đảm bảo phù hợp với điều kiện hạ tầng giao thông, không làm quá tải hệ thống hạ tầng giao thông.

2.8. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Vĩnh Long

Đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân, người lao động làm việc tại các khu công nghiệp để có cơ sở đề xuất, triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân, người lao động; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.

2.9. Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Vĩnh Long

Triển khai thực hiện chính sách tín dụng vay vốn ưu đãi và chính sách có liên quan cho nhóm đối tượng nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2.10. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long

Chỉ đạo các tổ chức tín dụng được chỉ định trên địa bàn triển khai thực hiện các chính sách tín dụng theo quy định có liên quan đến nhà ở.

Thực hiện công tác thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các quy định về cho vay liên quan đến nhà ở.

Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc liên quan đến thực hiện các chính sách tín dụng về nhà ở để phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý nếu vượt thẩm quyền.

3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các đơn vị thành viên

Tăng cường kêu gọi, vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài địa bàn tỉnh tham gia hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách;

Phối hợp với các đơn vị định kỳ rà soát cập nhật, bổ sung danh sách các hộ gia đình có khó khăn về nhà ở thuộc diện ưu tiên cần được hỗ trợ.

4. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố

Tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện tiến độ các dự án nhà ở trên địa bàn, phù hợp với kế hoạch phát triển nhà ở và quy hoạch chi tiết đã phê duyệt; Cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra, giám sát việc xây dựng nhà ở dân tự xây trên địa bàn, tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng định kỳ hàng quý, 6 tháng hoặc hàng năm hoặc theo yêu cầu.

Lập kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn phù hợp Chương trình và Kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh.

Thúc đẩy tiến độ các dự án nhà ở xã hội, đảm bảo chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tăng thêm, bao gồm nhà ở xã hội; Báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng định kỳ hàng năm theo quy định hoặc theo yêu cầu.

Rà soát, lập kế hoạch đầu tư cụ thể và triển khai đầu tư các hạng mục hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn theo phân cấp và đảm bảo theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát, điều chỉnh quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000, xác định chỉ tiêu quy hoạch theo hướng ưu tiên tăng quy mô dân số, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng… để khuyến khích các nhà đầu tư tham gia thực hiện các dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị hiện hữu.

Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu vực gần các cụm, khu công nghiệp để khuyến khích xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi các hộ dân đầu tư xây dựng nhà trọ cho công nhân thuê.

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan rà soát, đánh giá hiện trạng sử dụng đất để quy hoạch, chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù hợp với thực tế, đáp ứng nhu cầu về nhà ở của người dân.

Tổ chức thu thập thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi quản lý trên địa bàn và gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Trách nhiệm của Chủ đầu tư

Chủ đầu tư các dự án nhà ở đã được công nhận chủ đầu tư tiếp tục thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư xây dựng như quy hoạch chi tiết, tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500, chấp thuận đầu tư, thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và xin phép xây dựng để đủ điều kiện khởi công, đảm bảo theo các quy định của pháp luật hiện hành;

Thực hiện các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm theo các quy định của Luật Nhà ở, Luật Xây dựng, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

Thực hiện báo cáo tiến độ dự án theo định kỳ hoặc đột xuất cho Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện triển khai kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương.

Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc, các đơn vị có báo cáo đề xuất cho Sở Xây dựng để được hướng dẫn hoặc chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết; Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long được xây dựng trên cơ sở cụ thể hóa các mục tiêu của Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Bên cạnh đó, nội dung kế hoạch đã cụ thể hóa và bổ sung các giải pháp được đưa ra trong kế hoạch thành những nội dung công việc cụ thể cần thực hiện trong kế hoạch hàng năm; Là cơ sở để các địa phương, cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong công tác phát triển nhà ở thương mại, nhà ở công vụ, giúp giải quyết tốt nhu cầu về nhà ở cho các đối tượng xã hội; Đảm bảo an sinh xã hội; Góp phần chỉnh trang, phát triển đô thị, nông thôn mới; Góp phần kích cầu sản xuất, phát triển thị trường bất động sản.

Trong quá trình triển khai kế hoạch phát triển nhà ở năm 2022, tùy theo tình hình phát triển nhà ở thực tế của tỉnh để có thể điều chỉnh mục tiêu, danh mục dự án phát triển nhà ở cho phù hợp với mục tiêu Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm; Các đơn vị có liên quan tổng hợp các ý kiến đề xuất để tỉnh kiến nghị với Trung ương thực hiện điều chỉnh, bổ sung các chính sách hỗ trợ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và tính chất đặc thù của tỉnh Vĩnh Long. Kết quả đạt được trong việc triển khai kế hoạch phát triển nhà ở là căn cứ có tính thực tiễn và đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà ở để đưa ra mục tiêu và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cho các giai đoạn tiếp theo./.

 

PHỤ LỤC 1:

TỔNG SỐ CĂN VÀ DIỆN TÍCH SÀN NHÀ Ở TRIỂN KHAI NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

Stt

Các loại nhà ở

Số căn

Diện tích sàn (m2)

I

Thành phố Vĩnh Long

1.682

351.692

1

Nhà ở thương mại

533

193.110

2

Nhà ở do người dân xây trên đất được bố trí TĐC

28

2.800

3

Nhà ở công vụ

-

-

4

Nhà ở xã hội

120

5.458

5

Nhà ở dân tự xây

1.001

150.324

II

Thị xã Bình Minh

721

76.892

1

Nhà ở thương mại

19

6.915

2

Nhà ở do người dân xây trên đất được bố trí TĐC

22

2.200

3

Nhà ở công vụ

-

-

4

Nhà ở xã hội

-

-

5

Nhà ở dân tự xây

680

67.777

III

Huyện Bình Tân

411

26.552

1

Nhà ở thương mại

-

-

2

Nhà ở do người dân xây trên đất được bố trí TĐC

10

1.000

3

Nhà ở công vụ

-

-

4

Nhà ở xã hội

-

-

5

Nhà ở dân tự xây

401

25.552

IV

Huyện Long Hồ

574

37.625

1

Nhà ở thương mại

-

-

2

Nhà ở do người dân xây trên đất được bố trí TĐC

-

-

3

Nhà ở công vụ

-

-

4

Nhà ở xã hội

56

780

5

Nhà ở dân tự xây

518

36.845

V

Huyện Mang Thít

282

25.090

1

Nhà ở thương mại

-

-

2

Nhà ở do người dân xây trên đất được bố trí TĐC

-

-

3

Nhà ở công vụ

-

-

4

Nhà ở xã hội

-

-

5

Nhà ở dân tự xây

282

25.090

VI

Huyện Tam Bình

976

139.898

1

Nhà ở thương mại

-

-

2

Nhà ở do người dân xây trên đất được bố trí TĐC

-

-

3

Nhà ở công vụ

-

-

4

Nhà ở xã hội

-

-

5

Nhà ở dân tự xây

976

139.898

VII

Huyện Trà Ôn

447

30.275

1

Nhà ở thương mại

-

-

2

Nhà ở do người dân xây trên đất được bố trí TĐC

-

-

3

Nhà ở công vụ

-

-

4

Nhà ở xã hội

-

-

5

Nhà ở dân tự xây

447

30.275

VIII

Huyện Vũng Liêm

1.348

97.170

1

Nhà ở thương mại

-

-

2

Nhà ở do người dân xây trên đất được bố trí TĐC

-

-

3

Nhà ở công vụ

-

-

4

Nhà ở xã hội

-

-

5

Nhà ở dân tự xây

1.348

97.170

TỔNG CỘNG

6.441

785.194

1

Nhà ở thương mại

552

200.025

2

Nhà ở do người dân xây trên đất được bố trí TĐC

60

6.000

3

Nhà ở công vụ

-

-

4

Nhà ở xã hội

176

6.238

5

Nhà ở dân tự xây

5.653

572.931

 

PHỤ LỤC 2:

DANH MỤC DỰ ÁN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI TRIỂN KHAI NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

2.1. Các dự án đang triển khai

Stt

Tên dự án

Địa điểm

Diện tích đất (ha)

Quy mô dự án

Ghi chú

Đất nền

Nhà ở độc lập

Chung cư

Số lô

Diện tích (m2)

Số căn

Diện tích (m2)

Số căn

Diện tích (m2)

Tổng cộng

47,288

2.801

348.330

1.156

570.598

249

35.520

 

I. Thành phố Vĩnh Long

15,738

-

-

658

213.781

249

35.520

 

1

Khu nhà ở Bình Minh

K2, Phường 3, TP Vĩnh Long

1,428

 

 

70

12.998

 

 

QĐ phê duyệt chủ trương đầu tư số 3134/QĐ-UBND ngày 17/12/2019 của UBND tỉnh

2

Khu dân cư Tấn Lộc Home

Phường 8, TP. Vĩnh Long

0,82

 

 

48

8.714

 

 

CV chấp thuận chủ trương đầu tư số 6321/UBND-KTNV ngày 21/12/2020 của UBND tỉnh

3

Khu dân cư Phước Thọ 1

Phường 3, thành phố Vĩnh Long

6,15

 

 

274

110.498

 

 

QĐ phê duyệt chủ trương đầu tư số 1721/QĐ-UBND ngày 09/7/2020 của UBND tỉnh

4

Khu dân cư Phước Thọ 2

Phường 3, thành phố Vĩnh Long

5,38

 

 

211

73.898

 

 

QĐ phê duyệt chủ trương đầu tư số 2372/QĐ-UBND ngày 09/9/2020 của UBND tỉnh

5

Khu căn hộ và nhà ở cao cấp Trường An Riverside

Phường Trường An, thành phố Vĩnh Long

1,31

 

 

13

3.694

249

35.520

QĐ phê duyệt chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư số 3305/QĐ-UBND ngày 30/11/2021 của UBND tỉnh

6

Khu phố Khang Thị

Phường 2, Thành phố Vĩnh Long

0,65

 

 

42

3.979

 

 

VB ý kiến thẩm định dự án số 610/SXD-QHKT,ngày 30/3/2021 của SXD.

II. Thị xã Bình Minh

28,68

680

85.545

498

356.817

 

 

 

1

Chợ và Nhà Phố thị xã Bình Minh (phường Cái Vồn, TX Bình Minh)

Phường Cái Vồn, thị xã Bình Minh

2,65

 

 

103

37.484

 

 

VB 3811/UBND-KTTH, ngày 11/11/2015

2

Khu nhà ở chuyên gia, công nhân và TM-DV Bình Minh

Xã Mỹ Hòa

26,03

680

85.545

395

319.333

 

 

01/QĐ-HQMK-08 ngày 05/5/2008

III. Huyện Bình Tân

2,31

151

15.792

 

 

 

 

 

1

Khu nhà phố Nam Vinh Mê Kông

Huyện Bình Tân

2,31

151

15.792

 

 

 

 

QĐ chủ trương đầu tư số 3081/QĐ-UBND ngày 12/11/2020 của UBND tỉnh

IV. Huyện Long Hồ

0,56

39

6.714

 

 

 

 

 

1

Khu nhà ở Nam Việt

Huyện Long Hồ

0,56

39

6.714

 

 

 

 

QĐ phê duyệt chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư số 290/QĐ-UBND ngày 15/02/2022 của UBND tỉnh

V. Huyện Mang Thít

 

 

 

 

 

 

 

 

VI. Huyện Tam Bình

 

 

 

 

 

 

 

 

VII. Huyện Trà Ôn

 

 

 

 

 

 

 

 

VIII. Huyện Vũng Liêm

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

- Trong quá trình thực hiện rà soát, tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, cập nhật, bổ sung danh mục các dự án phát triển nhà ở để phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và tình hình thực tế của địa phương.

- Các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2022: Dự án Khu dân cư Tấn Lộc Home; dự án Khu dân cư Phước Thọ 1; dự án Khu dân cư Phước Thọ 2; dự án Chợ và Nhà Phố thị xã Bình Minh (hoàn thành khoảng 19 căn).

2.2. Các dự án dự kiến triển khai

Stt

Tên dự án

Địa điểm

Diện tích đất (ha)

Quy mô dự án

Ghi chú

Đất nền

Nhà ở độc lập

Chung cư

Số

Diện tích (m2)

Số căn

Diện tích (m2)

Số căn

Diện tích (m2)

Tổng cộng

5,13

191

24.177

56

6.862

 

 

 

I. Thành phố Vĩnh Long

1,0

-

-

56

6.862

 

 

 

1

Khu nhà ở Victory

Phường 4, thành phố Vĩnh Long

1,0

 

 

56

6.862

 

 

VB thống nhất vị trí thực hiện dự án số 2282/UBND- KTNV ngày 12/5/2021

II. Thị xã Bình Minh

 

 

 

 

 

 

 

 

III. Huyện Bình Tân

 

 

 

 

 

 

 

 

IV. Huyện Long Hồ

4,13

191

24.177

 

 

 

 

 

1

Khu dân cư Huỳnh Đại

Huyện Long Hồ

4,13

191

24.177

 

 

 

 

QĐ phê duyệt Quy hoạch chi tiết 1/500 số 12517/QĐ-UBND ngày 16/12/2021 của UBND huyện Long Hồ

V. Huyện Mang Thít

 

 

 

 

 

 

 

 

VI. Huyện Tam Bình

 

 

 

 

 

 

 

 

VII. Huyện Trà Ôn

 

 

 

 

 

 

 

 

VIII. Huyện Vũng Liêm

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Trong quá trình thực hiện rà soát, tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, cập nhật, bổ sung danh mục các dự án phát triển nhà ở để phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và tình hình thực tế của địa phương.

 

PHỤ LỤC 3:

DANH MỤC DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI TRIỂN KHAI NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

3.1. Các dự án đang triển khai

Stt

Tên dự án

Địa điểm

Diện tích đất (ha)

Quy mô dự án

Ghi chú

Đất nền

Nhà ở dạng biệt thự, liền kề

Chung cư

Số

Diện tích (m2)

Số căn

Diện tích (m2)

Số căn

Diện tích (m2)

Tổng cộng

10,973

 

 

 

 

2.710

183.604

 

I. Thành phố Vĩnh Long

0,865

 

 

 

 

420

38.232

 

1

Nhà ở thu nhập thấp Khu TĐC Phường 4

Phường 4, TP. Vĩnh Long

0,733

 

 

 

 

300

32.774

Đang triển khai xây dựng

2

Ký túc xá sinh viên Trường đại học xây dựng Miền tây

Phường 3, TP. Vĩnh Long

0,132

 

 

 

 

120

5.458

Đang triển khai xây dựng

II. Thị xã Bình Minh

3,914

 

 

 

 

1.863

126.699

 

1

Nhà ở xã hội KCN Bình Minh (khu chung cư CC1, CC2, CC3, CC4)

KCN Bình Minh

3,914

 

 

 

 

1.863

126.699

938 căn phục vụ công nhân

III. Huyện Bình Tân

 

 

 

 

 

 

 

 

IV. Huyện Long Hồ

6,194

 

 

 

 

427

18.673

 

1

Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú

Xã Hòa Phú, Huyện Long Hồ

0,616

 

 

 

 

371

17.893

Đã cấp GPXD

2

Ký túc xá sinh viên Trường cao đẳng nghề Vĩnh Long

Xã Phú Quới, Huyện Long Hồ

5,578

 

 

 

 

56

780

Đang triển khai xây dựng

V. Huyện Mang Thít

 

 

 

 

 

 

 

 

VI. Huyện Tam Bình

 

 

 

 

 

 

 

 

VII. Huyện Trà Ôn

 

 

 

 

 

 

 

 

VIII. Huyện Vũng Liêm

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

- Trong quá trình thực hiện rà soát, tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, cập nhật, bổ sung danh mục các dự án phát triển nhà ở để phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và tình hình thực tế của địa phương.

- Dự án Ký túc xá sinh viên Trường đại học xây dựng Miền tây và dự án Ký túc xá sinh viên Trường cao đẳng nghề Vĩnh Long dự kiến hoàn thành trong năm 2022.

3.2. Các dự án dự kiến triển khai

Stt

Tên dự án

Địa điểm

Diện tích đất (ha)

Quy mô dự án

Ghi chú

Đất nền

Nhà ở dạng biệt thự, liền kề

Chung cư

Số

Diện tích (m2)

Số căn

Diện tích (m2)

Số căn

Diện tích (m2)

Tổng cộng

1,401

 

 

80

10.167

500

21.422

 

I. Thành phố Vĩnh Long

 

 

 

 

 

 

 

 

II. Thị xã Bình Minh

 

 

 

 

 

 

 

 

III. Huyện Bình Tân

 

 

 

 

 

 

 

 

IV. Huyện Long Hồ

1,401

 

 

80

10.167

500

21.422

 

1

Nhà ở xã hội HQC Hòa Phú

Xã Lộc Hòa, Huyện Long Hồ

1,401

 

 

80

10.167

500

21.422

Đang lập thủ tục điều chỉnh dự án

 

 

 

 

 

 

 

 

 

V. Huyện Mang Thít

 

 

 

 

 

 

 

 

VI. Huyện Tam Bình

 

 

 

 

 

 

 

 

VII. Huyện Trà Ôn

 

 

 

 

 

 

 

 

VIII. Huyện Vũng Liêm

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Trong quá trình thực hiện rà soát, tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, cập nhật, bổ sung danh mục các dự án phát triển nhà ở để phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và tình hình thực tế của địa phương.

 

PHỤ LỤC 4:

DANH MỤC DỰ ÁN HẠ TẦNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ TRIỂN KHAI NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

4.1. Các dự án đang triển khai

Stt

Tên dự án

Địa điểm

Diện tích đất (ha)

Quy mô dự án

Nguồn vốn đầu tư (triệu đồng)

Ghi chú

Đất nền

Nhà ở độc lập

Chung cư

Tổng

Chia ra

Số lô

Diện tích (m2)

Số căn

Diện tích (m2)

Số căn

Diện tích (m2)

Ngân sách

Doanh nghiệp

Vốn khác

Tổng cộng

29,87

1.189

115.040

 

 

 

 

730.358

730.358

 

 

 

I. Thành phố Vĩnh Long

4,68

277

23.140

 

 

 

 

187.514

187.514

 

 

 

1

Khu tái định cư cho dự án đường cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ (địa bàn thành phố Vĩnh Long)

Phường Trường An

4,68

277

23.140

 

 

 

 

187.514

187.514

 

 

QĐ phê duyệt dự án số 2966/QĐ- UBND ngày 30/10/2020 của UBND tỉnh (*)

II. Thị xã Bình Minh

19,28

658

68.905

 

 

 

 

398.482

398.482

 

 

 

1

Khu tái định cư cho dự án đường cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ (địa bàn thị xã Bình Minh)

Xã Thuận An

4,86

216

22.210

 

 

 

 

91.883

91.883

 

 

QĐ phê duyệt dự án số 2951/QĐ- UBND ngày 30/10/2020 của UBND tỉnh (*)

2

Khu tái định cư dân cư thị xã Bình Minh

Xã Mỹ Hòa

14,42

442

46.695

 

 

 

 

306.599

306.599

 

 

QĐ phê duyệt dự án số 2950/QĐ- UBND ngày 30/10/2020 của UBND tỉnh (*)

III. Huyện Bình Tân

5,91

254

22.995

 

 

 

 

144.362

144.362

 

 

 

1

Khu tái định cư ấp Thành Tâm, xã Thành Lợi (nay là khóm Thành Tâm, thị trấn Tân Quới), huyện Bình Tân

Thị trấn Tân Quới

2,91

154

13.452

 

 

 

 

64.791

64.791

 

 

QĐ phê duyệt dự án số 2978/QĐ- UBND ngày 28/10/2020 của UBND tỉnh

2

Khu tái định cư cho dự án đường Cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ (địa bàn huyện Bình Tân)

Ấp Hòa Hiệp, xã Nguyễn Văn Thành, Huyện Bình Tân

3

100

9.543

 

 

 

 

79.571

79.571

 

 

QĐ phê duyệt dự án số 1700/QĐ- UBND ngày 30/6/2021 của UBND tỉnh (*)

IV. Huyện Long Hồ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

V. Huyện Mang Thít

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

VI. Huyện Tam Bình

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

VII. Huyện Trà Ôn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

VIII. Huyện Vũng Liêm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

- Trong quá trình thực hiện rà soát, tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, cập nhật, bổ sung danh mục các dự án phát triển nhà ở để phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và tình hình thực tế của địa phương.

- Các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2022: Dự án Khu tái định cư cho dự án đường cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ (địa bàn thành phố Vĩnh Long); Khu tái định cư cho dự án đường cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ (địa bàn thị xã Bình Minh);Khu tái định cư cho dự án đường cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ (địa bàn huyện Bình Tân).

4.2. Các dự án dự kiến triển khai

Stt

Tên dự án

Địa điểm

Diện tích đất (ha)

Quy mô dự án

Nguồn vốn đầu tư (triệu đồng)

Ghi chú

Đất nền

Nhà ở độc lập

Chung cư

Tổng

Chia ra

Số lô

Diện tích (m2)

Số căn

Diện tích (m2)

Số căn

Diện tích (m2)

Ngân sách

Doanh nghiệp

Vốn khác

Tổng cộng

9

390

32.809

 

 

 

 

223.000

223.000

 

 

 

I. Thành phố Vĩnh Long

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. Thị xã Bình Minh

9

390

32.809

 

 

 

 

223.000

223.000

 

 

 

1

Khu Tái định cư khu công nghiệp Đông Bình, thị xã Bình Minh giai (đoạn 1)

Xã Đông Bình

9

390

32.809

 

 

 

 

223.000

223.000

 

 

QĐ phê duyệt dự án đầu tư số 231/QĐ-UBND ngày 08/02/2022 của UBND tỉnh

III. Huyện Bình Tân

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

IV. Huyện Long Hồ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

V. Huyện Mang Thít

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

VI. Huyện Tam Bình

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

VII. Huyện Trà Ôn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

VIII. Huyện Vũng Liêm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Trong quá trình thực hiện rà soát, tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, cập nhật, bổ sung danh mục các dự án phát triển nhà ở để phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và tình hình thực tế của địa phương.

 

PHỤ LỤC 5:

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐẾN NGÀY 31/12/2021

 (Danh mục theo Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021-2025 được UBND tỉnh Quyết định số 4561/QĐ-UBND ngày 31/12/2021)

Stt

Tên dự án

Địa điểm XD

Quy mô dự án

Kết quả thực hiện

Ghi chú kết quả thực hiện

Lũy kế đến ngày 31/12 2021

DT sử dụng đất (ha)

Tổng DT sàn xây dựng (m²)

Số lượng căn hộ

Số lượng căn hộ

DT sàn đã xây dựng

Ước tỉ lệ % thực hiện

I

Nhà ở tái định cư (kể cả dự án giao nền tái định cư)

 

32,88

101.714

1.295

 

 

 

 

1

Thành phố Vĩnh Long

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Tái định cư Cao tốc - Mỹ Thuận Cần Thơ

Trường An

4,6

 

247

 

 

 

 

2

Thị xã Bình minh

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Khu tái định cư cho dự án đường cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ (địa bàn thị xã Bình Minh)

Xã Thuận An

4,86

22.210

216

 

 

 

Tiến độ thi công đạt khoảng 88%. Dự kiến giao nền cho người dân vào tháng 5

2.2

Khu Tái định cư khu công nghiệp Đông Bình, thị xã Bình Minh (giai đoạn 1)

Xã Đông Bình

9

32.809

390

 

 

 

Đang trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

2.3

Khu tái định cư dân cư thị xã Bình Minh

Xã Mỹ Hòa

14,42

46.695

442

 

 

 

Tiến độ thi công đạt khoảng 25%

3

Huyện Bình Tân

 

 

 

 

 

 

 

 

3.1

Khu tái định cư ấp Thành Tâm, xã Thành Lợi (nay thuộc khóm Thành Tâm thị trấn Tân Quới, huyện Bình Tân)

Khóm Thành tâm, thị trấn Tân Quới

2,9

13.453

154

 

 

 

 

3.2

Khu tái định cư cho dự án đường cao tốc Mỹ Thuận Cần thơ (địa bàn huyện Bình Tân)

Ấp Hòa Hiệp, xã Nguyễn Văn Thảnh

3

9.543

100

 

 

 

 

II

Nhà ở thương mại

 

26,63

326.116

1.109

242

72.188

 

 

1

TP Vĩnh Long

 

0,6

6.783,0

34

18

3.410

 

 

1.1

Khu nhà ở tại khóm 2 - phường 3 (khu A)

P3- TPVL

0,4

5.481,0

26

10

2.108

100

16 căn đã hoàn thành trước năm 2020

1.2

Khu nhà ở phường 8

P8-TPVL

0,193

1.302

8

8

1.302

100

 

2

TX Bình Minh

 

26,03

319.333

1.075

224

68.778

 

 

2.1

Khu nhà ở chuyên gia công nhân, và TM_DV Bình Minh

Xã Mỹ Hòa

26,03

319.333

1.075

224

68.778

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1403/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

  • Số hiệu: 1403/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/07/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Nguyễn Văn Liệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/07/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản