- 1Quyết định 08/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2022 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk năm 2021
- 3Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2021 (01/01/2021 - 31/12/2021)
- 4Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2012/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 25 tháng 05 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 32/TT-SCT ngày 18/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp hoạt động giữa các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố (Sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) trong việc quy hoạch, bổ sung quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp và quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban ngành, UBND cấp huyện; các tổ chức, cá nhân khác thực hiện các công việc liên quan đến quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước về cụm công nghiệp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn theo quy định hiện hành, nhằm đảm bảo sự thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và đầu tư phát triển các cụm công nghiệp.
2. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao trong việc quy hoạch, bổ sung quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp và quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Cơ quan có liên quan tích cực phối hợp với cơ quan đầu mối thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định.
Tùy theo tính chất, nội dung trong việc triển khai quy hoạch, bổ sung quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp và quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các phương thức phối hợp sau:
- Lấy ý kiến bằng văn bản;
- Tổ chức hội nghị, hội thảo;
- Tổ chức đoàn khảo sát, đánh giá;
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp, thông tin cho cơ quan phối hợp về những vấn đề liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
Điều 4. Nội dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
Nội dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn Tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 17, Chương V, Quy chế Quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÓ LIÊN QUAN
Điều 5. Sở Công Thương có trách nhiệm:
Là cơ quan đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện xây dựng quy hoạch và điều chỉnh bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh quyết định lựa chọn đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trên cơ sở đề nghị của UBND cấp huyện.
4. Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh thành lập các Trung tâm phát triển cụm công nghiệp theo quy định.
5. Tham gia ý kiến về quy hoạch chi tiết, thiết kế cơ sở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất áp dụng, triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp phù hợp theo điều kiện của tỉnh và các quy định hiện hành liên quan đến phát triển cụm công nghiệp.
7. Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền thông qua các phòng chức năng (Kinh tế, Kinh tế - Hạ tầng) của UBND cấp huyện.
8. Đề xuất khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xây dựng, phát triển cụm công nghiệp.
9. Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp; tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp.
10. Tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn, báo cáo và kiến nghị, đề xuất với Bộ Công Thương, UBND tỉnh đối với những nội dung vượt thẩm quyền.
11. Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển của các cụm công nghiệp theo phân cấp.
Điều 6. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn trình tự, thủ tục; tham mưu UBND tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng và dự án đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp.
2. Hướng dẫn, tiếp nhận, xử lý và đề xuất cấp ưu đãi đầu tư đối với các dự án thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và của tỉnh Đắk Lắk.
3. Đề xuất kế hoạch vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp theo chính sách của Chính phủ và của HĐND tỉnh Đắk Lắk.
4. Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về xây dựng và phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 7. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn UBND cấp huyện và các chủ đầu tư trong việc lập quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp theo quy định.
2. Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp.
3. Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp theo yêu cầu phối hợp của đơn vị đầu mối.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra việc xây dựng theo quy hoạch xây dựng được duyệt và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp.
Điều 8. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện quy hoạch sử dụng đất cụm công nghiệp; hướng dẫn thực hiện các thủ tục về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cụm công nghiệp.
2. Hướng dẫn các doanh nghiệp về thủ tục đánh giá tác động môi trường và bảo vệ môi trường khi thực hiện các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp.
3. Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng định mức phí bảo vệ môi trường trình cấp thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn việc thu phí bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.
4. Phối hợp với Sở Công Thương và UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch sử dụng đất phục vụ cho xây dựng phát triển các cụm công nghiệp 5 năm và hàng năm theo quy hoạch phát triển cụm công nghiệp đã được phê duyệt.
5. Phối hợp với Cảnh sát môi trường tổ chức kiểm tra, giám sát việc xử lý môi trường của các doanh nghiệp và của cụm công nghiệp.
Điều 9. Sở Tài chính có trách nhiệm:
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn đơn vị kinh doanh hạ tầng xây dựng phương án giá thuê đất có hạ tầng (phí sử dụng hạ tầng), các phí dịch vụ khác trong cụm công nghiệp.
2. Hướng dẫn các nhà đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp sử dụng nguồn vốn được hỗ trợ cho việc phát triển cụm công nghiệp, theo dõi, kiểm tra và thanh quyết toán theo đúng quy định; tham gia thẩm định hồ sơ thành lập các Trung tâm phát triển cụm công nghiệp theo quy định; đề xuất cấp vốn ngân sách cho công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển các cụm công nghiệp.
Điều 10. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, cải tạo giao thông các tuyến đường phục vụ cho hoạt động phát triển các cụm công nghiệp theo quy hoạch được phê duyệt; thỏa thuận cho phép đấu nối hạ tầng giao thông của cụm công nghiệp theo thẩm quyền (trước khi phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc trước khi phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch), cấp phép thi công đấu nối hạ tầng giao thông của các cụm công nghiệp.
Điều 11. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
Chủ trì thẩm định hồ sơ thành lập các Trung tâm phát triển cụm công nghiệp theo quy định; hướng dẫn tổ chức bộ máy, quy chế hoạt động theo quy định và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
Điều 12. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
Hướng dẫn các doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; hướng dẫn thủ tục đăng ký và bảo hộ thương hiệu, sản phẩm cho các doanh nghiệp hoạt động trong các cụm công nghiệp; tổ chức thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:
Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra Sở, Thanh tra huyện, thị xã, thành phố; chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các Thanh tra Sở, giữa Thanh tra Sở với Thanh tra huyện trong việc thanh tra đối với các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp hoạt động trong các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
Riêng việc thanh tra, kiểm tra đột xuất (có dấu hiệu vi phạm, hoặc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền) và các hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
Điều 14. Trung tâm Xúc tiến thương mại, Du lịch và Đầu tư có trách nhiệm:
Đề xuất các chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thu hút đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ.
Tổ chức và phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp về thông tin thị trường, tham gia hội chợ, xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu tiêu thụ sản phẩm, …
Các Sở, ngành khác có liên quan tùy theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, chủ động hỗ trợ, phối hợp với UBND cấp huyện giải quyết các vấn đề liên quan đến các hoạt động trong các cụm công nghiệp.
Điều 16. UBND cấp huyện có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Phòng Kinh tế) thực hiện chức năng tham mưu giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về cụm công nghiệp, bao gồm:
a) Theo dõi, báo cáo tình hình hoạt động và giải quyết các khó khăn vướng mắc trong các cụm công nghiệp trên địa bàn, giám sát việc thực hiện các quy định về sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp;
b) Tổ chức công bố quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp được duyệt; công khai các tiêu chí, điều kiện, thủ tục lựa chọn các dự án đầu tư để giao đất, cho thuê đất, cho thuê hoặc mua nhà xưởng;
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp lập dự án đầu tư, thực hiện các thủ tục đầu tư, làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ thủ tục đầu tư, để gửi đến các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo yêu cầu của chủ đầu tư và cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, UBND cấp xã triển khai thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, … để nhanh chóng triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn.
3. Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập, mở rộng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được duyệt.
4. Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Vận động thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp theo quy hoạch.
6. Đề xuất phương án giá giao đất, cho thuê đất, thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt và quyết định mức thu phí hạ tầng trong cụm công nghiệp do vốn ngân sách đầu tư.
7. Chỉ đạo việc thu phí sử dụng hạ tầng theo định mức quy định để phục vụ công tác quản lý, bảo vệ môi trường, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật chung trong cụm công nghiệp do vốn ngân sách đầu tư.
8. Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn.
9. Hướng dẫn các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo nguồn lực lao động, thực hiện phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường. Kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các chủ đầu tư triển khai dự án đầu tư theo đúng tiến độ đã cam kết.
1. Các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
2. Đối với mô hình quản lý cụm công nghiệp là các Ban quản lý cụm công nghiệp hiện có, trong thời hạn 06 (sáu) tháng, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có Ban quản lý cụm công nghiệp phải thực hiện xong việc chuyển đổi thành Trung tâm phát triển cụm công nghiệp theo đúng quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện phản ánh về Sở Công Thương, để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 42/2011/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 10 của Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Quyết định 53/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Quyết định 2581/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5Quyết định 08/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2022 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk năm 2021
- 7Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2021 (01/01/2021 - 31/12/2021)
- 8Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 08/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2022 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk năm 2021
- 3Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2021 (01/01/2021 - 31/12/2021)
- 4Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019-2023
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg do Bộ Công thương ban hành
- 5Quyết định 42/2011/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 10 của Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 6Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Quyết định 53/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Quyết định 2581/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Số hiệu: 14/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/05/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Lữ Ngọc Cư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/06/2012
- Ngày hết hiệu lực: 05/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực