- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2011/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 11 tháng 5 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Nghị quyết số 159/2011/NQ-HĐND ngày 19/4/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 (nội dung cụ thể theo phụ lục đính kèm).
Điều 2. Các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước quy định tại
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và áp dụng cho năm ngân sách từ năm 2011 đến năm 2015.
Quyết định này thay thế Quyết định số 2849/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2008 - 2010.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỤ LỤC
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14 /2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
I. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN:
1. Nguyên tắc phân bổ:
Căn cứ kế hoạch vốn Nhà nước giao, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước để làm cơ sở giao vốn cho các địa phương và đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, quản lý dự án đầu tư xây dựng và đảm bảo nguyên tắc:
a) Phân bổ vốn dựa trên cơ sở nhu cầu và khả năng cân đối vốn cho từng ngành, lĩnh vực phù hợp với mục tiêu phát triển và kế hoạch đầu tư trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
b) Chỉ bố trí vốn để chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp và phục vụ lợi ích công; đầu tư và hỗ trợ vốn đầu tư các chương trình, dự án khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để chi đầu tư phát triển.
c) Việc phân bổ vốn thực hiện dự án phải trên cơ sở các dự án có trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
d) Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trọng điểm, các công trình, dự án hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA và đối ứng khác; đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm C không quá 3 năm.
Không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn.
đ) Phải dành một phần vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch, nếu có.
e) Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Phân cấp quản lý nguồn vốn đầu tư phát triển:
Căn cứ kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương được Nhà nước giao hàng năm, việc phân cấp quản lý vốn đầu tư được thực hiện như sau:
a) Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương:
Thuộc ngân sách tỉnh trực tiếp quản lý và thực hiện phân bổ theo hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương theo kế hoạch giao vốn cho địa phương hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án.
b) Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương:
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung: Thuộc ngân sách tỉnh quản lý. Trong đó, phân bổ một phần về ngân sách cấp huyện (gồm huyện, thị xã và thành phố) theo các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển quy định tại mục II, Điều 1 của Quyết định này.
- Vốn hỗ trợ doanh nghiệp (nếu có): Thuộc ngân sách tỉnh quản lý.
- Nguồn thu sử dụng đất: Thực hiện theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
II. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG VỀ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN:
1. Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn:
a) Các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2011 là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh về ngân sách cấp huyện, được ổn định trong 5 năm của giai đoạn 2011 - 2015.
b) Đầu tư bảo đảm tương quan hợp lý để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và các mục tiêu đề ra trong định hướng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các địa phương thuộc tỉnh đã được phê duyệt. Ưu tiên hỗ trợ các địa bàn thuộc miền núi, vùng sâu, vùng xa và các vùng khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng trong toàn tỉnh.
c) Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
d) Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
đ) Mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định 2011 - 2015 phân bổ về ngân sách cấp huyện không thấp hơn số vốn kế hoạch năm 2010.
2. Các tiêu chí phân bổ vốn và xác định số điểm của từng tiêu chí:
Các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung cho các huyện, thị xã và thành phố gồm 6 nhóm, với số điểm xác định cụ thể như sau:
a) Tiêu chí dân số, gồm: số dân trung bình và số người dân tộc thiểu số của các huyện, thị xã và thành phố thực hiện năm 2010.
- Số dân trung bình của các huyện, thị xã và thành phố để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê tỉnh năm 2010. Cách tính điểm cụ thể như sau:
Số dân trung bình | Điểm |
Đến 70.000 người | 1,0 |
Trên 70.000 người, cứ tăng thêm 10.000 người được thêm | 0,1 |
- Số người dân tộc thiểu số của các huyện, thị xã và thành phố để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu điều tra, tổng hợp của Sở Nội vụ đến ngày 31 tháng 12 năm 2010. Cách tính điểm cụ thể như sau:
Số dân | Điểm |
Đến 500 người | 0,5 |
Trên 500 người, cứ tăng thêm 100 người được thêm | 0,1 |
b) Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm: tỷ lệ hộ nghèo, số thu ngân sách của các huyện, thị xã và thành phố (là số thu nội địa, không bao gồm khoản thu sử dụng đất).
- Tỷ lệ hộ nghèo của các huyện, thị xã và thành phố được xác định căn cứ vào số liệu điều tra mức sống hộ gia đình năm 2010 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Cách tính điểm cụ thể như sau:
Tỷ lệ hộ nghèo | Điểm |
Đến 5% hộ nghèo | 2,0 |
Trên 5% hộ nghèo, cứ tăng thêm 1% hộ nghèo tính thêm | 0,2 |
- Thu ngân sách huyện, thị xã và thành phố (là số thu nội địa, không bao gồm khoản thu sử dụng đất) được xác định căn cứ theo dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2011 đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, do Sở Tài chính tổng hợp báo cáo. Cách tính điểm cụ thể như sau:
Thu ngân sách cấp huyện | Điểm |
Đến 5 tỷ đồng | 0,2 |
Trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm | 0,2 |
Trên 10 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm | 0,3 |
Trên 15 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng, cứ 2 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm | 0,5 |
Trên 30 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, cứ 2 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm | 0,7 |
Trên 50 tỷ đồng, cứ 2 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm | 1,0 |
c) Tiêu chí diện tích, gồm: diện tích đất tự nhiên của các huyện, thị xã, thành phố và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên.
- Diện tích đất tự nhiên của các huyện, thị xã và thành phố đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 được lấy theo số liệu công bố của Cục Thống kê. Cách tính điểm cụ thể như sau:
Diện tích đất tự nhiên | Điểm |
Đến 10.000 ha | 3,0 |
Trên 10.000 ha đến 15.000 ha, cứ tăng thêm 1.000 ha được tính thêm | 1,0 |
Trên 15.000 ha đến 20.000 ha, cứ tăng thêm 1.000 ha được tính thêm | 0,5 |
Trên 20.000 ha, cứ tăng thêm 1.000 ha được tính thêm | 0,2 |
- Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên của các huyện, thị xã và thành phố: Diện tích đất trồng lúa đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 lấy theo số liệu tổng hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường. Cách tính điểm cụ thể như sau:
Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên | Điểm |
Từ 20% đến 30%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính | 0,2 |
Trên 30% đến 50%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính | 0,6 |
Trên 50%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính | 1,2 |
d) Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp xã (gồm xã, phường, thị trấn) của các huyện, thị xã và thành phố, gồm: số đơn vị hành chính cấp xã và số xã miền núi, xã thuộc vùng khó khăn.
- Số đơn vị hành chính cấp xã (gồm xã, phường, thị trấn) của các huyện, thị xã và thành phố đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 lấy theo số liệu tổng hợp của Sở Nội vụ. Cách tính điểm cụ thể như sau:
Đơn vị hành chính cấp xã | Điểm |
Mỗi xã được tính | 0,2 |
- Số đơn vị hành chính cấp xã miền núi, xã thuộc vùng khó khăn của các huyện, thị xã và thành phố đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 (theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định của Uỷ ban Dân tộc) lấy theo số liệu tổng hợp của Sở Nội vụ. Cách tính điểm cụ thể như sau:
Đơn vị hành chính cấp xã miền núi, xã thuộc vùng khó khăn | Điểm |
Mỗi xã miền núi, xã thuộc vùng khó khăn được tính | 0,2 |
đ) Tiêu chí đô thị loại 1, loại 2, loại 3 và loại 4.
Phân loại đô thị thuộc các huyện, thị xã và thành phố đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 lấy theo số liệu tổng hợp của Sở Xây dựng. Cách tính điểm cụ thể như sau:
Phân loại đô thị | Điểm |
Đô thị loại 1 | 4 |
Đô thị loại 2 | 3 |
Đô thị loại 3 | 2 |
Đô thị loại 4 | 1 |
e) Tiêu chí đặc thù về thực trạng giao thông đường bộ:
Thực trạng về giao thông đường bộ (gồm quốc lộ, tỉnh lộ) trên địa bàn huyện, thị xã và thành phố đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 lấy theo báo cáo đánh giá của Sở Giao thông vận tải và được chia làm 3 nhóm mức độ: cơ bản thuận lợi, trung bình và kém. Cách tính điểm cụ thể như sau:
Nhóm mức độ | Điểm |
Cơ bản thuận lợi | 1 |
Trung bình | 2 |
Kém | 3 |
3. Xác định mức phân bổ vốn:
a) Tổng số điểm của 12 huyện, thị xã và thành phố:
Căn cứ vào 06 tiêu chí và số điểm của từng tiêu chí cụ thể trên để tính ra số điểm của từng huyện, thị xã, thành phố và tổng số điểm của 12 huyện, thị xã, thành phố.
b) Số vốn định mức cho 01 điểm phân bổ:
Là tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung cân đối về ngân sách cấp huyện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định hàng năm, chia cho tổng số điểm của 12 huyện, thị xã và thành phố.
c) Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của từng huyện, thị xã và thành phố:
Là vốn định mức cho 01 điểm phân bổ, nhân với tổng số điểm của từng huyện, thị xã, thành phố.
4. Điều chỉnh bất hợp lý:
Sau khi phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung về ngân sách cấp huyện theo các tiêu chí và định mức trên, đối với các huyện, thị xã và thành phố có số vốn thấp hơn kế hoạch năm 2010, sẽ được điều chỉnh bằng số vốn kế hoạch năm 2010 đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định./.
- 1Quyết định 2849/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách địa phương giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 37/2011/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển cho cấp huyện từ nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2012 - 2015 và quy định hỗ trợ có mục tiêu từ vốn đầu tư do tỉnh quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND thông qua nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015
- 4Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 37/2011/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển cho cấp huyện từ nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2012 - 2015 và quy định hỗ trợ có mục tiêu từ vốn đầu tư do tỉnh quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 6Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND thông qua nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015
- 7Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- Số hiệu: 14/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/05/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/05/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực