ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2011/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 21 tháng 06 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số 324/SNV-CCVC ngày 10/5/2011, Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 349/BC-STP ngày 04/5/2011, sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TẠM THỜI VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh)
Quyết định này quy định về đối tượng, nội dung cụ thể, quyền lợi, trách nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2011-2015.
- Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, các đoàn thể thuộc tỉnh quản lý;
- Những người có trình độ sau đại học, trên đại học, nghệ nhân, thợ bậc cao, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý;
- Sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi thuộc các ngành tỉnh có nhu cầu, tốt nghiệp đại học chính quy thuộc một số ngành đặc thù;
- Cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh không thuộc đối tượng áp dụng các quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
Những người thuộc diện quy hoạch được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ (theo phân cấp quản lý cán bộ) quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng các chính sách:
a) Đào tạo sau đại học:
- Hỗ trợ kinh phí trọn gói một lần, sau khi có bằng tốt nghiệp:
+ Tiến sỹ: 45.000.000 đồng
+ Bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa II: 35.000.000 đồng
+ Thạc sỹ, Bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa I: 25.000.000 đồng
- Được xem xét nâng lương trước thời hạn: 12 tháng khi có kết quả tốt nghiệp loại xuất sắc, 9 tháng khi có kết quả tốt nghiệp loại giỏi (nằm trong chỉ tiêu quy định 5% của đơn vị).
- Đối với những người được cơ quan có thẩm quyền cử đi học nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính, quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và Thông tư số 141/TT-BTC ngày 13/7/2009 của Bộ Tài chính Quy định chế độ tài chính thực hiện đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
b) Các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác:
- Được thanh toán 100% tiền học phí theo quy định của cơ sở đào tạo.
- Thanh toán tiền mua tài liệu học tập 600.000 đồng/năm học (thời gian học đủ 9 tháng), 400.000 đồng/khóa học (thời gian học dưới 9 tháng)
- Những người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng các lớp tập trung liên tục từ 01 tháng trở lên, ngoài các khoản trên được hỗ trợ thêm mức 500.000 đồng/tháng đối với khóa học trong tỉnh, mức 550.000 đồng/tháng đối với khóa học ngoài tỉnh. Cán bộ nữ đi học ngoài quy định chung còn được hỗ trợ thêm 200.000 đồng/tháng.
Điều 4. Chính sách thu hút nguồn nhân lực
a) Những người thuộc các chức danh sau đây đang công tác tại các tỉnh, các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi (Giáo sư – Tiến sỹ, Phó Giáo sư – Tiến sỹ, Tiến sỹ khoa học, Tiến sỹ, Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa II, Bác sỹ nội trú); nam không quá 45 tuổi, nữ không quá 40 tuổi (Thạc sỹ; Bác sỹ chuyên khoa I; vận động viên đạt giải khu vực hoặc quốc tế; công nhân có bậc nghề tối đa), đã có kinh nghiệm công tác 05 năm trở lên vào làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc các ngành tỉnh có nhu cầu thì được hưởng các chính sách:
a1. Hỗ trợ ổn định cuộc sống ban đầu:
+ Giáo sư, Tiến sỹ: 70.000.000 đồng
+ Phó Giáo sư, Tiến sỹ, Tiến sỹ khoa học: 60.000.000 đồng
+ Tiến sỹ: 40.000.000 đồng
+ Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa II, Bác sỹ nội trú: 30.000.000 đồng
+ Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I, vận động viên đạt giải khu vực hoặc quốc tế, công nhân có bậc nghề tối đa: 15.000.000 đồng.
a2. Giáo sư – Tiến sỹ, Phó Giáo sư – Tiến sỹ, Tiến sỹ khoa học được giao đất có thu tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định tại vùng quy hoạch đất ở.
- Người tốt nghiệp đại học Y, Dược (hệ chính quy trường công lập); tốt nghiệp loại khá trở lên hệ chính quy (trường công lập) thuộc các ngành đặc thù tỉnh đang cần như: Công nghệ khai khoáng, luyện kim, mỏ, xây dựng và kiến trúc đô thị, điện, cơ khí, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, công nghệ cao gồm: Công nghệ thông tin, vật liệu mới, công nghệ sinh học, hàng hải được tiếp nhận không qua thi tuyển, được bố trí công việc trong tổng biên chế của cơ quan, đơn vị, được hưởng 100% lương khởi điểm theo quy định của ngạch trong thời gian tập sự.
- Người tốt nghiệp đại học công lập (hệ chính quy) thuộc các ngành mà ở cấp xã đang có nhu cầu, bản thân tình nguyện về công tác tại xã thì được tiếp nhận không qua thi tuyển và bố trí công việc phù hợp (Trường hợp 01 chỉ tiêu có nhiều người dự tuyển thì xét tuyển theo quy định).
Các đối tượng trên được tiếp nhận, bố trí công tác theo chỉ tiêu biên chế của cơ quan, đơn vị được giao, trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
c) Đối với các chuyên gia giỏi, thuộc lĩnh vực tỉnh có nhu cầu, sẽ có chính sách thu hút đặc thù, được giao đất có thu tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định tại vùng quy hoạch đất ở, nếu có vợ (hoặc chồng) là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thì được tiếp nhận và bố trí công tác phù hợp.
d) Những người tốt nghiệp thạc sỹ, tiến sỹ (chuyên ngành: Kinh tế, kỹ thuật) có kinh nghiệm giảng dạy trên 05 năm, đáp ứng ngay nhiệm vụ giảng viên chính trở lên mà Trường Đại học Hà Tĩnh có nhu cầu, thì được tiếp nhận bố trí giảng dạy và được hưởng chính sách tại điểm a1 khoản a Điều này (trường hợp hết chỉ tiêu biên chế thì Trường Đại học Hà Tĩnh phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định).
Điều 5. Chính sách thưởng đối với nguồn nhân lực tại chỗ
Những người được UBND tỉnh đồng ý và cơ quan có thẩm quyền cử tham dự xét, thi, nếu được phong hàm, phong danh hiệu, đạt giải sẽ được thưởng như sau:
a) Thưởng 10.000.000 đồng đối với:
- Học sinh, sinh viên đạt giải nhất, nhì quốc tế, nhất khu vực;
- Văn nghệ sỹ, nghệ nhân, vận động viên đạt giải nhất, nhì quốc tế, nhất khu vực;
- Những người được phong hàm Giáo sư, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân.
b) Thưởng 8.000.000 đồng đối với:
- Học sinh, sinh viên đạt giải ba quốc tế, nhì, ba khu vực;
- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh, sinh viên đạt giải nhất, nhì quốc tế, nhất khu vực;
- Huấn luyện viên có vận động viên đạt huy chương vàng, bạc quốc tế, huy chương vàng khu vực;
- Văn nghệ sỹ, nghệ nhân, vận động viên đạt giải ba quốc tế, nhì, ba khu vực.
- Những người được phong Phó Giáo sư, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sỹ ưu tú.
c) Thưởng 6.000.000 đồng đối với:
- Học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải nhất quốc gia;
- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh, sinh viên đạt giải ba quốc tế, nhì, ba khu vực;
- Huấn luyện viên có vận động viên đạt huy chương đồng quốc tế, huy chương bạc, đồng khu vực;
- Doanh nhân giỏi được công nhận ở cấp quốc gia.
d) Thưởng 4.000.000 đồng đối với:
- Văn nghệ sỹ, nghệ nhân đạt giải nhất quốc gia;
- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi đoạt giải nhất quốc gia;
- Huấn luyện viên có vận động viên đạt giải nhất quốc gia;
- Học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải nhì cấp quốc gia.
đ) Thưởng 2.000.000 đồng đối với:
- Văn nghệ sỹ, nghệ nhân đạt giải nhì, ba quốc gia;
- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi đoạt giải nhì, ba quốc gia;
- Huấn luyện viên có vận động viên đạt giải nhì, ba quốc gia;
- Học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải ba cấp quốc gia.
e) Thưởng cho những người có đề tài, sáng kiến áp dụng có hiệu quả trên phạm vi toàn tỉnh, được Hội đồng Khoa học tỉnh công nhận. Mức thưởng cụ thể do UBND tỉnh quyết định, nhưng mức tối đa không quá 50.000.000 đồng cho một đề tài.
Giải thưởng Văn học Nguyễn Du, giải thưởng Báo chí Trần Phú thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.
Ngoài các khoản hỗ trợ theo quy định trên, người thuộc diện chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao còn được hưởng các quyền lợi sau:
- Được bố trí vào những vị trí, công việc tương xứng với trình độ, năng lực và chuyên ngành đào tạo;
- Được xem xét bổ nhiệm vào các chức vụ phù hợp với năng lực, sở trường, phẩm chất cán bộ, công chức và yêu cầu nhiệm vụ;
- Cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xem xét bổ nhiệm, đề bạt và ưu tiên cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trình độ cao hơn ở trong và ngoài nước.
- Những người được tuyển dụng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực tại Điều 4 Quy định này phải có thời gian làm việc tại cơ quan nhà nước thuộc tỉnh ít nhất 07 năm. Nếu chưa đủ thời gian theo quy định mà chuyển đi thì phải hoàn trả các khoản hỗ trợ đã nhận.
- Những người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại Điều 3 Quy định này phải có thời gian làm việc trong các cơ quan nhà nước ít nhất bằng ba lần thời gian được đi đào tạo, bồi dưỡng; công chức, viên chức đang trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc trở về cơ quan, đơn vị mà tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa đủ thời gian theo quy định thì phải bồi thường chi phí đào tạo của khóa học đó theo quy định.
Điều 8. Nguồn kinh phí thực hiện các chính sách:
- Hàng năm, ngân sách nhà nước (tỉnh, huyện, xã) bố trí kinh phí để thực hiện cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức cấp mình quản lý theo Quy định này;
- Các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện chính sách cho các đối tượng là cán bộ doanh nghiệp và công nhân kỹ thuật;
- Xây dựng quỹ hỗ trợ tài năng, quỹ khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực; huy động nguồn tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 9. Các sở, ban ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Trên cơ sở quy hoạch, cơ cấu chức danh công chức, biên chế được giao, lập kế hoạch về nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực hàng năm, gửi về Sở Nội vụ trước ngày 28/02 để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
- Thanh toán kinh phí cho đối tượng, quản lý chặt chẽ và quyết toán kịp thời nguồn kinh phí theo quy định hiện hành;
- Lập Hội đồng bồi thường và chịu trách nhiệm thu hồi chi phí đào tạo khi người thuộc diện hưởng chính sách vi phạm các quy định trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng và công tác, nộp ngân sách nhà nước;
- Đối với UBND huyện, thành phố, thị xã thực hiện quy trình cấp đất ở cho những người thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên về đất ở quy định tại
- Giúp UBND tỉnh tổng hợp nhu cầu, xác định ngành đặc thù trong từng giai đoạn về đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh. Tổng hợp kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trình UBND tỉnh;
- Tham mưu trình UBND tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, bồi dưỡng ở nước ngoài và đào tạo sau đại học ở trong nước đối tượng thuộc UBND tỉnh quản lý;
- Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học sau đại học theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức;
- Quyết định tuyển dụng, phân bổ đối tượng thu hút về công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo nhu cầu hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt;
- Tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh;
- Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện chính sách.
- Giúp UBND tỉnh lập dự toán, quản lý, cấp phát và quyết toán nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
- Tham mưu, trình UBND tỉnh lập quỹ hỗ trợ tài năng, quỹ khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh;
- Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc thanh toán, quyết toán cho các đối tượng hưởng chính sách.
- 1Quyết định 86/2001/QĐ-UBND hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2008-2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy định tạm thời chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Hà Tĩnh
- 1Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2008-2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Quyết định 64/2012/QĐ-UBND bổ sung Quy định tạm thời chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Hà Tĩnh
- 3Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy định tạm thời chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Hà Tĩnh
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư 141/2009/TT-BTC quy định chế độ tài chính thực hiện đề án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 4Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 86/2001/QĐ-UBND hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy định tạm thời về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 14/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/06/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Võ Kim Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2011
- Ngày hết hiệu lực: 04/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực