Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2005/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 08 tháng 07 năm 2005 |
V/V QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ luật tổ chức HĐND - UBND ngày 26/11/2003.
Căn cứ Nghị định số 171/ 2004/ NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT/BTM-BNV ngày 08/04/2005 của Bộ Thương mại và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về Thương mại tại địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2004/NQ-HĐ ngày 21/12/2004 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV kỳ họp thứ 3 về kiện toàn cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp;
Căn cứ Thông tư số 48/2005/TT-BNV ngày 29/4/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch và tại Tờ trình số 140/TTr-SNV ngày 24/06/2005.
QUYẾT ĐỊNH:
Sở Thương mại và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Thương mại và Du lịch trên địa bàn Tỉnh bao gồm các lĩnh vực: lưu thông hàng hoá trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Thương mại điện tử, quản lý thị trường, quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá, xúc tiến thương mại–du lịch, hội nhập kinh tế–thương mại quốc tế; quản lý nhà nước về hoạt động du lịch, các dịch vụ công thuộc ngành Thương mại - Du lịch trên địa bàn Tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định pháp luật.
Sở Thương mại và Du lịch chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ về thương mại của Bộ Thương mại và về du lịch của Tổng cục Du lịch.
2.1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị quản lý nhà nước về Thương mại và Du lịch thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn Tỉnh và phân cấp của Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2.2. Trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình dự án quan trọng về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của Tỉnh và quy hoạch phát triển ngành của Bộ Thương mại và chiến lược phát triển quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch.
2.3. Trình UBND tỉnh các điểm du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch trên địa bàn Tỉnh và phân cấp quản lý các điểm du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch trên địa bàn Tỉnh;
2.4. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực Thương mại – Du lịch đối với UBND huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.5. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án về thương mại và du lịch đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2.6. Quản lý lưu thông háng hoá trong nước:
2.6.1. Chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại gồm: các loại hình chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu thị, hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu, hợp tác xã thương mại, thương mại – dịch vụ, hệ thống đại lý thương mại và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại – dịch vụ khác;
2.6.2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các mối liên kết kinh tế trong quá trình lưu thông, giữa lưu thông với sản xuất, hình thành kênh lưu thông hàng hoá ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng trên địa bàn Tỉnh;
2.6.3. Tổ chức hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện các cơ chế chính sách lưu thông hàng hoá và dịch vụ thương mại, trong đó có chính sách thương mại đối với miền núi, dân tộc; tổng hợp tình hình và đề xuất giải pháp điều tiết lưu thông hàng hoá trong từng thời kỳ;
2.6.4. Tổng hợp và xử lý các thông tin về thị trường trên địa bàn Tỉnh về tổng mức lưu thông hàng hoá, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối với đồng bào miền núi;
2.6.5. Tổ chức và quản lý việc cấp các loại giấy chứng nhận về hàng hoá lưu thông trong nước, dịch vụ thương mại và hoạt động kinh doanh thương mại – du lịch của thương nhân trên địa bàn Tỉnh theo phân cấp của Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch và quy định của pháp luật.
2.7. Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu:
2.7.1. Hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách về xuất nhập khẩu hàng hoá; lập kế hoạch và biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển xuất khẩu hàng hoá của thương nhân trên địa bàn Tỉnh;
2.7.2. Duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cấp hạn ngạch cho các Thương nhân trên địa bàn Tỉnh theo sự uỷ quyền của Bộ Thương mại;
2.7.3. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thương mại tình hình thực hiện và kiến nghị sửa đổi chính sách xuất nhập khẩu, biện pháp xuất khẩu hàng hoá cho phù hợp với yêu cầu thực tế trên địa bàn;
2.8. Quản lý du lịch:
2.8.1. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về du lịch đối với các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động kinh doanh du lịch theo phân cấp và quy định của pháp luật;
2.8.2. Tổ chức chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển du lịch đã được phê duyệt; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch thuộc phạm vi quản lý của Sở trên địa bàn Tỉnh.
2.8.3. Tổ chức thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; thẩm định và quyết định công nhận cơ sở lưu trú du lịch loại đạt tiêu chuẩn tối thiểu và loại đạt tiêu chuẩn xếp hạng 1 sao, 2 sao; cấp chứng chỉ bồi dưỡng ngắn hạn nghề du lịch và cấp, thu hồi các loại thẻ, giấy phép, chứng chỉ khác thuộc thẩm quyền của Sở theo quy định của pháp luật;
2.8.4. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch trên địa bàn Tỉnh; tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước; cung cấp thông tin về du lịch phục vụ cho công tác quản lý cho khách du lịch, các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực du lịch;
2.8.5. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu và đề xuất với UBND tỉnh các mô hình, biện pháp bảo vệ trật tự trị an, vệ sinh môi trường tại các khu, tuyến, điểm du lịch trên địa bàn Tỉnh;
2.8.6. Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư do UBND tỉnh giao; thẩm định hoặc tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển du lịch hoặc có liên quan đến du lịch theo quy định của pháp luật;
2.8.7. Quản lý tài nguyên du lịch được giao, điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch và tổng hợp tình hình đầu tư phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch trên địa bàn Tỉnh;
2.9.8. Chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở địa phương; tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực du lịch địa phương theo kế hoạch của UBND tỉnh và Tổng cục Du lịch giao;
2.8.9. Chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ du lịch đối với các Ban quản lý, các phòng chuyên môn của các huyện, thị trong quán trình khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên du lịch, yêu cầu thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động du lịch trên địa bàn huyện, thị;
2.8.10. Tổ chức sự phối hợp công tác giữa các Sở, ngành có liên quan đối với hoạt động du lịch nhằm đảm bảo việc quản lý, điều hành kịp thời và có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch ở địa phương;
2.9. Quản lý Thương mại điện tử:
2.9.1. Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ quản lý và phát triển thương mại điện tử trên địa bàn Tỉnh và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
2.9.2. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các chương trình, dự án ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.9.3. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử phù hợp với chương trình, kế hoạch tổng thể về thương mại điện tử của Bộ Thương mại theo sự phân công của UBND tỉnh.
2.10. Quản lý thị trường:
2.10.1. Giúp UBND tỉnh thống nhất chỉ đạo công tác quản lý thị trường trên địa bàn Tỉnh theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Thương mại và của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
2.10.2. Chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác quản lý thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ; chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận Thương mại và các hành vi vi phạm pháp luật về Thương mại của các tổ chức và cá nhân kinh doanh trên địa bàn Tỉnh;
2.10.3. Chủ trì tổ chức phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác quản lý thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng giả và gian lận Thương mại; thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban chỉ đạo 127 của Tỉnh;
2.10.4. Tổng hợp và báo cáo tình hình về thị trường và công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý các vi phạm trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật và yêu cầu của cấp trên.
2.11. Thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh chống độc quyền, chống bán phá giá và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
2.11.1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nhằm bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn Tỉnh;
2.11.2. Phát hiện và kiến nghị với các cơ quan liên quan sửa đổi và bổ sung các quy định những văn bản ban hành không phù hợp với luật cạnh tranh;
2.11.3. Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan trong Tỉnh cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
2.11.4. Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý cung cấp thông tin cho các cơ quan, các tổ chức và cá nhân có yêu cầu về doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường, các doanh nghiệp độc quyền đóng trụ sở chính trên địa bàn Tỉnh, quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội, các trường hợp miễn trừ.
2.12. Quản lý hoạt động xúc tiến thương mại – du lịch:
2.12.1. Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch, chương trình, các biện pháp về xúc tiến Thương mại – du lịch nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam trên địa bàn Tỉnh; chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
2.12.2. Tổ chức thực hiện việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm, khuyến mại thương mại – du lịch cho các thương nhân; duyệt kế hoạch tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại – du lịch trên địa bàn Tỉnh cho Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại – du lịch theo quy định.
2.12.3. Thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin thương mại – du lịch phục vụ các cơ quan quản lý và doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
2.13. Về hội nhập kinh tế – thương mại Quốc tế:
2.13.1. Trình UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế – thương mại Quốc tế của Tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban hội nhập kinh tế quốc tế của Tỉnh;
2.13.2. Phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chương trình, kế hoạch và các quy định về hội nhập kinh tế – thương mại Quốc tế trên địa bàn Tỉnh.
2.14. Thực hiện việc đăng ký thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài cho thương nhân hoạt động thương mại đặt trụ sở chính trên địa bàn Tỉnh; Thực hiện việc đăng ký hoạt động và kiểm tra hoạt động theo đăng ký của văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.15. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; được quyền yêu cầu thương nhân báo cáo tình hình và cung cấp thông tin về hoạt động thương mại – du lịch của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Tỉnh phục vụ cho thực hiện nhiệm vụ nhà nước của Sở.
2.16. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
2.17. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thương mại – du lịch theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh và của Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch.
2.18. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, thị xã với nhiệm vụ quản lý nhà nước về thương mại và du lịch.
2.19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về thương mại – du lịch của Tỉnh.
2.20. Thực hiện chế độ thông tin về Thương mại – du lịch; báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công theo quy định của UBND tỉnh, Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch và các cơ quan có liên quan.
2.21. Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật và xử lý các vi phạm pháp luật về các vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý của Sở, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm về thương mại – du lịch theo quy định của pháp luật.
2.22. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh và quy định của pháp luật; tổ chức đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển nguồn nhân lực của ngành trên địa bàn Tỉnh.
2.23. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
2.24. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
3.1. Lãnh đạo Sở:
Sở Thương mại – Du lịch có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công;
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Thương mại, Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch quy định và theo quy định của Đảng và Nhà nước về phân cấp quản lý cán bộ.
Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm:
3.2.1. Tổ chức tham mưu, giúp lãnh đạo Sở
- Văn phòng.
- Thanh tra .
- Phòng Quản lý Thương mại nội địa.
- Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu.
- Phòng Quản lý Du lịch.
- Phòng Kế hoạch nghiệp vụ.
3.2.2. Các đơn vị trực thuộc .
- Chi cục Quản lý Thị trường
- Ban Quản lý khu nghỉ mát Tam Đảo.
3.2.3. Tổ chức sự nghiệp.
- Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng chuyên ngành Thương mại-Du lịch.
- Trung tâm Thông tin Xúc tiến Thương mại – Du lịch.
3.3. Biên chế:
Biên chế Sở Thương mại – Du lịch được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thương mại – Du lịch, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2494/QĐ-UBND năm 2006 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại - Du lịch tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 69/2006/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 128/2005/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 48/2005/QĐ-UB về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, bộ máy của Sở Thương mại do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Quyết định 39/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Quảng Bình
- 6Quyết định 70/2006/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Du lịch do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BTM-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về thương mại địa phương do Bộ Thương mại - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Thông tư 48/2005/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5Quyết định 2494/QĐ-UBND năm 2006 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại - Du lịch tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 128/2005/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 48/2005/QĐ-UB về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, bộ máy của Sở Thương mại do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Quyết định 39/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Quảng Bình
Quyết định 14/2005/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại và Du lịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh phúc ban hành
- Số hiệu: 14/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/07/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Ngọc Phi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra