- 1Quyết định 12/2006/QĐ-BTNMT ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 2Chỉ thị 09/2007/CT-TTg về tăng cường quản lý sử dụng đất của các quy hoạch và dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 58/2008/QĐ-TTg về hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 43/2010/QĐ-TTg ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2075/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh An Giang
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 34/2005/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của Thủ tướng Chính phủ
- 3Quyết định 158/2008/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1397/QĐ-UBND | An Giang, ngày 17 tháng 8 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IX nhiệm kỳ 2010 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 126/TTr-STNMT ngày 15 tháng 8 năm 2011,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011- 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1397/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
An Giang là một trong bốn tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long - là vùng đất ngập nước điển hình của quốc gia với chế độ ngập lũ và hệ thống sông rạch chằng chịt, có các hệ sinh thái rừng và các hệ sinh thái nông nghiệp rất phát triển… Những tiềm năng đó mở ra nhiều triển vọng để An Giang phát triển nhanh, trở thành một vùng kinh tế quan trọng của đất nước. Tuy nhiên những năm qua, tình trạng dân số tăng, tài nguyên suy giảm, môi trường ô nhiễm… đã gây áp lực ngày càng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững, và đời sống và sức khỏe của nhân dân trong vùng.
Nhằm định hướng cho hoạt động khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên phục vụ thiết thực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng bền vững và bảo vệ môi trường trong thời gian tới; đồng thời thực hiện đạt mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, UBND tỉnh An Giang xây dựng Chương trình Bảo vệ tài nguyên và môi trường tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015.
TÌNH HÌNH BẢO VỆ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - GIAI ĐOẠN 2005 - 2010
I. Kết quả quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh có 353.666,85 ha. Trong đó, diện tích đất đang sử dụng cho các mục đích dân sinh, kinh tế là 351.902,99 ha, chiếm 99,51% diện tích tự nhiên của tỉnh được sử dụng theo các mục đích như sau:
- Đất nông nghiệp có 297.489,71 ha, chiếm 84,12% diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp có 54.413,28 ha, chiếm 15,39% diện tích tự nhiên.
Toàn tỉnh hiện còn 1.763,86 đất chưa sử dụng, chiếm 0,49% diện tích tự nhiên của tỉnh, chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện và cấp xã được xác lập và triển khai thực hiện có hiệu quả. Cơ cấu sử dụng đất được chuyển đổi phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với nền kinh tế hàng hóa; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã trở thành cơ sở pháp lý cho việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Để tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý, UBND tỉnh và các ngành đã ban hành khá đầy đủ các văn bản quy phạm và văn bản hướng dẫn thực hiện theo quy định của các Luật về tài nguyên, môi trường và các Nghị định, Thông tư của Chính phủ và Bộ ngành Trung ương. Với một hệ thống văn bản quy phạm khá hoàn chỉnh, đã góp phần cho công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh được chặt chẽ, thuận lợi và phù hợp với thực tế.
Việc hoàn thành cơ bản công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho hộ gia đình, cá nhân và sớm hoàn chỉnh hệ thống tổ chức ngành quản lý đất đai là điểm nổi bật trong công tác quản lý đất đai của tỉnh An Giang trong thời gian vừa qua. Tỉnh đã thực hiện cấp giấy chứng nhận đất nông nghiệp với diện tích 275.251 ha cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, chiếm 94,5 % diện tích đang sử dụng và 15.267 ha đất ở, chiếm 94,56 % diện tích.
Qua kết quả điều tra khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang cho thấy các điểm khoáng sản kim loại (vàng, thiếc, molybden…) có hàm lượng thấp, quy mô nhỏ nên hiện tại chưa có điểm nào đưa vào thăm dò, khai thác.
Các khoáng sản không kim loại trên địa bàn tỉnh đã được khai thác gồm: đá xây dựng, đá ốp lát, cát xây dựng, cát san lấp, sét gạch ngói, than bùn, aplit, cụ thể:
- Nguyên liệu felspat (aplit): đã được thăm dò trên diện tích 20 ha, tại khu vực núi Bà Đắt thuộc xã Thới Sơn, huyện Tịnh Biên. Trữ lượng felspat đã thăm dò là 196.000 tấn, đã khai thác tính đến tháng 12/2010 là 36.760 tấn. Trữ lượng felspat còn lại theo báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng của doanh nghiệp thời điểm tháng 12/2010 (cấp 121+122) là 65.291 tấn.
- Than bùn (nguyên liệu phân bón): đến thời điểm hiện nay ngoại trừ một số điểm khai thác nhỏ của các cơ sở tư nhân tại dãy than An Ninh, chưa có khu vực nào tiến hành khai thác công nghiệp than bùn. Trữ lượng, tài nguyên than bùn qua tìm kiếm đánh giá là: 8.535.450 tấn.
- Sét gạch ngói: cho đến nay trên địa bàn có 04 khu vực được tìm kiếm đánh giá sơ bộ với trữ lượng là: 16.540.360 m3. Nhìn chung việc khai thác sét chủ yếu với quy mô nhỏ, chưa tuân thủ quy trình thăm dò đánh giá trữ lượng, lập thiết kế khai thác và xin cấp phép khai thác theo Luật Khoáng sản.
- Cát xây dựng - san lấp: tổng cộng trữ lượng thăm dò là 40.537.302 m3 . Khối lượng đã khai thác 10.914.393 m3 , trữ lượng còn lại 29.622.909 m3.
- Đá xây dựng: trữ lượng đá xây dựng được tổng hợp qua các báo cáo thăm dò nâng cấp của các doanh nghiệp là: 45.723.341 m3. Trữ lượng đá xây dựng đã khai thác 9.765.490 m3 , trữ lượng còn lại 35.957.851 m3.
- Đá ốp lát: cho đến nay có 02 khu vực đã được thăm dò và đầu tư khai thác tại huyện Tịnh Biên, song hiện nay chỉ có khu vực Đông Nam núi Cấm đã tiến hành khai thác. Trữ lượng đá ốp lát đã được tổng hợp qua báo cáo thăm dò nâng cấp của doanh nghiệp được thăm dò là: 2.179.400 m3. Sản lượng khai thác 18.903 m3, trữ lượng còn lại: 2.160.497 m3.
- Một số loại khoáng sản đã được phát hiện trên địa bàn tỉnh An Giang, song chưa thăm dò do nhu cầu trước đây chưa lớn (sét nguyên liệu keramzit); một số loại có quy mô nhỏ nên hiện tại chỉ được khai thác nhỏ như: đá vôi vỏ sò, sét chứa diatomit.
- Nước khoáng mới được tiến hành thăm dò ở Tri Tôn do Công ty Điện nước An Giang thực hiện, có lưu lượng hút nước khai thác thí nghiệm tại lỗ khoan 518 m3/ngày.
Tỉnh đã hoàn thành việc lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và đã được HĐND tỉnh quyết nghị thông qua và UBND tỉnh phê duyệt. Nhìn chung, về cơ bản các hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 đã được hoạch định làm cơ sở đi vào quản lý hợp lý và hiệu quả tài nguyên khoáng sản. Ngoài ra, đã điều tra khoanh định và lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền phê duyệt 39 khu vực cấm và 01 khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản tỉnh An Giang gần đây đã được quản lý tương đối chặt chẽ và đi vào nề nếp. Tính đến thời điểm cuối năm 2010, trên địa bàn tỉnh An Giang đã cấp 29 giấy phép hoạt động khoáng sản còn hiệu lực khai thác, cụ thể:
- Khai thác cát sông: 18 giấy phép cấp cho 16 doanh nghiệp, với tổng công suất 3.114.200 m3;
- Khai thác đá vật liệu xây dựng thông thường: cấp 07 giấy phép khai thác cho 05 doanh nghiệp, với công suất cho phép khai thác 1.455.000 m3/năm;
- Khai thác đá khối làm đá ốp lát: cấp 02 giấy phép khai thác cho 02 doanh nghiệp, với công suất cho phép khai thác 12.000 m3/năm;
- Khai thác đá aplit: cấp 01 giấy phép khai thác cho 01 doanh nghiệp, với công suất cho phép khai thác 20.000 tấn/năm;
- Khai thác sét: cấp 01 giấy phép khai thác cho 01 doanh nghiệp, với công suất cho phép khai thác 49.000 m3/năm.
Công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh bước đầu đã được các ngành, các cấp quan tâm và chú ý. UBND tỉnh đã bố trí ngân sách để thực hiện các dự án về điều tra, khảo sát, đánh giá tài nguyên nước, hiện trạng khai thác, sử dụng, xả nước thải vào nguồn nước, xây dựng dữ liệu tài nguyên nước. Kết quả đã hoàn thành thực hiện dự án “Điều tra, đánh giá sơ bộ tài nguyên nước dưới đất” nhằm mục tiêu điều tra, đánh giá chất lượng và trữ lượng nước dưới đất, điều tra nhu cầu sử dụng, hiện trạng khai thác nước dưới đất và dự báo mức độ khai thác nước dưới đất, xây dựng các giải pháp thực hiện quản lý, sử dụng, phát triển và bảo vệ bền vững tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh và đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 817/QĐ-UBND ngày 15/4/2009.
Kết quả điều tra sơ bộ tài nguyên nước dưới đất cho thấy: trên toàn tỉnh hiện có 4.746 giếng đang sử dụng, với tổng lượng nước khai thác 29.650,15 m3/ngày, trung bình khai thác 8,28 m3/ngày/km2. Trong đó, số lượng giếng khai thác cho mục đích sinh hoạt là 4.187 giếng, tổng lưu lượng nước khai thác 17.840,25 m3/ngày; số lượng giếng khoan phục vụ sản xuất 559 giếng, tập trung ở các huyện Phú Tân, Tân Châu, Thoại Sơn và Long Xuyên với tổng lưu lượng khai thác là 11.810 m3.
Đã tổ chức kê khai đăng ký được 3.693 tổ chức, cá nhân đang khai thác, sử dụng nước mặt, với tổng lưu lượng 18.572.785 m3/ngày đêm và 1.863 tổ chức cá nhân hoạt động xả thải với tổng lưu lượng 2.664.189 m3/ngày đêm.
Dự án “Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng, tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh” đang được triển khai thực hiện, dự kiến cuối năm 2011 sẽ hoàn thành. Đây là cơ sở cho công tác quản lý khai thác tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Đã tổ chức xử lý trám lấp trên 580 giếng khoan nước dưới đất bị hư hỏng có nguy cơ ô nhiễm trên địa bàn tỉnh nhằm bảo vệ và ngăn ngừa ô nhiễm nguồn tài nguyên nước dưới đất.
Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh An Giang, được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2075/QĐ-UBND ngày 04/10/2010.
Tình hình cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan giếng: tính đến thời điểm cuối năm 2010 trên địa bàn tỉnh An Giang đã cấp 46 giấy phép, cấp cho 28 tổ chức, cá nhân còn hiệu lực.
Ngành Tài nguyên và môi trường đã tích cực phối hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố và các sở ngành liên quan tổ chức các hoạt động triển khai thực hiện Luật Bảo vệ môi trường. Ngoài việc xây dựng trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thi hành luật, ngành Tài nguyên môi trường còn ký kết liên tịch với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường.
Hoàn thành lập quy hoạch Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; hoàn thành lập Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường của tỉnh đến năm 2020; tổ chức triển khai kế hoạch “Điều tra xã hội học, phân loại các vấn đề cấp bách; xây dựng kế hoạch thực hiện xã hội hóa về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020” nhằm xác định các vấn đề môi trường tồn tại, đánh giá mức độ quan tâm và nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, qua đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được tổ chức thực hiên chặt chẽ theo quy định, đã xác nhận Bản đăng ký, cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường cho 2.594 cơ sở, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các ngành nghề có tính chất gây ô nhiễm môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường cho 200 doanh nghiệp hoạt động sản xuất với quy mô tương đối lớn.
Công tác quản lý chất thải rắn: đã tổ chức thu gom và xử lý 100% chất thải nguy hại và chất thải y tế; chất thải sinh hoạt được thu gom đạt 55 %; đang thực hiện Quy hoạch Quản lý chất thải rắn tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, dự kiến hoàn thành trong năm 2011. Năm 2010, đã đầu tư 04 dự án xử lý rác thải sinh hoạt quy mô theo cụm xã, công suất từ 5 - 10 tấn/ngày trên địa bàn 04 huyện: Chợ mới, Châu thành, An Phú và Thoại sơn.
Đối với nước thải sinh hoạt: Hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có khu đô thị, khu dân cư tập trung nào có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tuy nhiên, một số khu đô thị như: thành phố Long xuyên, thị xã Châu Đốc, thị xã Tân Châu đang trong giai đoạn khởi động lập dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung để kêu gọi đầu tư (riêng thị xã Châu Đốc đang trong giai đoạn xây dựng chưa đưa vào hoạt động). Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh có phát sinh nguồn nước thải lớn, có hàm lượng chất gây ô nhiễm môi trường cao đều có hệ thống xử lý nước thải riêng.
Công tác quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh được tiến hành hàng năm, hoạt động này được thực hiện ở các khu vực sông Tiền, sông Hậu, kênh rạch nội đồng, một số khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ sở y tế, giúp cho cơ quan quản lý cảnh báo kịp thời diễn biến tình hình môi trường trong tỉnh.
Công tác xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: theo Quyết định số 64/2003/TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh An Giang có 05 đơn vị ô nhiễm nghiêm trọng là: bãi rác thành phố Long Xuyên; bãi rác thị xã Châu Đốc; Xí nghiệp chế biến phụ phẩm thuộc Công Ty Agifish; Công ty khai thác và chế biến đá An Giang (mỏ đá núi Bà Đội và Cô Tô tại huyện Tri Tôn, Tịnh Biên); Công ty khai thác và chế biến đá Antraco tại Tri Tôn. Đến nay đã triển khai kế hoạch xử lý và đã chứng nhận hoàn thành xử lý ô nhiễm triệt để cho 03 đơn vị (Xí nghiệp chế biến phụ phẩm thuộc Công ty Agifish, Công ty khai thác và chế biến đá Antraco, Công ty khai thác và chế biến đá An Giang). Các cơ sở còn là: bãi rác Long Xuyên và bãi rác Châu Đốc đang lập thủ tục hỗ trợ kinh phí của Trung ương theo Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích để thực hiện khắc phục triệt để tình trạng ô nhiễm trong thời gian tới.
Công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học: thực hiện điều tra, khảo sát và khoanh vùng các vùng đất ngập nước trên địa bàn. Qua kết quả điều tra, đối chiếu với các tiêu chí về bảo tồn, trình UBND tỉnh phê duyệt 04 khu vực để xây dựng dự án bảo tồn: Khu đất ngập nước Búng Bình Thiên lớn, diện tích 143 ha thuộc xã Khánh Bình, Quốc Thái, Nhơn Hội - huyện An Phú; Khu đất ngập nước Rạch Cỏ Lau, diện tích 13,9 ha thuộc xã Phú Hữu - huyện An Phú; Khu đất ngập nước Lâm trường Bưu Điện, diện tích 250 ha thuộc xã Tân Tuyến- huyện Tri Tôn; Khu đất ngập nước Lâm trường Tỉnh đội, diện tích 250 ha thuộc xã Cô Tô và Tân Tuyến - huyện Tri Tôn.
- Đã tiếp nhận và xử lý 791 đơn thư khiếu nại, tố cáo, trong đó giải quyết dứt điểm 51 đơn đúng thẩm quyền; tổ chức tiếp 81 lượt dân.
- Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính: Đã tổ chức thực hiện 142 cuộc thanh tra, kiểm tra (đất đai: 21 cuộc, khoáng sản: 84 cuộc, tài nguyên nước: 04 cuộc, môi trường: 31 cuộc, thanh tra hành chính: 02 cuộc) nhằm ngăn chặn, răn đe, hạn chế những vi phạm phát sinh, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về tài nguyên và môi trường đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
II. Những mặt hạn chế, khó khăn và nguyên nhân.
- Công tác lập Quy hoạch, kế hoạch tuy có tổ chức kịp thời nhưng việc tổ chức thực hiện chưa nghiêm, chưa đồng bộ. Mặt khác, về chất lượng sản phẩm quy hoạch thiếu tính khả thi so với yêu cầu phát triển. Do đó, việc quản lý theo quy hoạch, kế hoạch còn nhiều bất cập.
- Tiến độ cấp GCNQSDĐ trong kỳ được tập trung đẩy nhanh hơn nhưng vẫn còn chậm so yêu cầu. Việc quản lý sử dụng đất theo Quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã của một số ngành và địa phương thực hiện chưa tốt.
- Dự án tổng thể thành lập hồ sơ địa chính (đo đạc, lập bản đồ địa chính và cấp đổi GCNQSDĐ nông nghiệp) thực hiện rất chậm do ngân sách tỉnh đầu tư có hạn trong khi nguồn vốn Trung ương chưa được bố trí do đó không thể hoàn thành đúng thời gian.
- Hoạt động khai thác đá, cát núi, sét làm gạch ngói, cát lòng sông dù trong kỳ đã được các ngành liên quan thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, chấn chỉnh, nhưng việc chấp hành các quy định của pháp luật về khoáng sản chưa cao; việc khai thác đá, cát trái phép vẫn còn diễn ra chưa được ngăn chặn triệt để.
- Quản lý tài nguyên nước hiện nay còn thiếu định hướng do chưa lập quy hoạch tài nguyên nước; Quy hoạch lưu vực sông Tiền, sông Hậu chưa được triển khai (thuộc thẩm quyền của Bộ).
- Chất lượng môi trường chung của tỉnh đang diễn biến hết sức phức tạp, mức độ ô nhiễm môi trường gia tăng. Ngoài ra, các vấn đề sự cố, thiên tai, tác động của biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường hiện nay; Việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng chưa hoàn tất do thiếu vốn.
- Nguồn lực đầu tư bảo vệ môi trường ngoài nhà nước còn hạn chế; các chính sách khuyến khích doanh nghiệp di dời vào khu vực tập trung hoặc đầu tư đổi mới công nghệ chưa khả thi.
- Sự gia tăng dân số và trình độ dân trí chưa đều, nhận thức về bảo vệ môi trường chưa cao nên việc bảo vệ môi trường gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được hết các yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.
- Dân số tỉnh ta đông, tốc độ phát triển kinh - xã hội và đô thị hóa nhanh dẫn đến phát sinh nhiều chất thải (rác thải, nước thải, khí thải…) làm cho môi trường ô nhiễm gia tăng, trong khi các giải pháp khắc phục còn loay hoay lúng túng, chưa căn cơ còn mang tính giải pháp tình thế, chưa ổn định.
- Một số ngành, địa phương chưa quan tâm đúng mức, thiếu sự phối hợp đồng bộ, nên công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên môi trường chưa chặt chẽ, chưa đạt hiệu quả cao.
- Việc xây dựng các văn bản quy phạm về tài nguyên và môi trường của tỉnh tuy có tích cực, nhưng còn chưa đầy đủ, chậm sửa đổi, bổ sung ban hành nên áp dụng vào thực tiễn chưa cao và thật hiệu quả trong quản lý.
- Trình độ, năng lực cán bộ còn yếu về chuyên môn, thiếu về số lượng nên việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách chưa thông suốt và hiệu quả.
- Công tác truyền thông phổ biến chính sách pháp luật trong cộng đồng chưa thật hiệu quả nên chưa nâng cao được ý thức về việc quản lý và sử dụng một cách hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường chưa thường xuyên, kịp thời, nhất là tại cấp cơ sở; chưa tổ chức thực hiện thanh, kiểm tra toàn diện các lĩnh vực theo từng đơn vị hành chính.
- Nguồn lực đầu tư cho công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường còn hạn chế so với áp lực phát triển của kinh tế xã hội.
CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
A. Mục tiêu, nhiệm vụ và một số chỉ tiêu chủ yếu.
- Khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất, nước, khoáng sản, thủy sản, rừng, đa dạng sinh học, năng lượng mới, cảnh quan thiên nhiên, di sản văn hóa - lịch sử,… một cách hài hòa theo hướng phát triển bền vững.
- Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra.
- Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở những nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng; phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học, từng bước nâng cao chất lượng môi trường.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội đối với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường, sống thân thiện với môi trường.
- Truyền thông phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường nâng cao ý thức, trách nhiệm và hành động của các cấp, các ngành và nhân dân.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường, việc phát triển kinh tế - xã hội phải chú trọng bảo vệ tài nguyên và môi trường để phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ từ các lĩnh vực có liên quan để áp dụng cho bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng thể chế, chính sách đồng bộ để áp dụng vào quản lý thống nhất về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý; bố trí cán bộ chuyên trách tại các sở, ngành và địa phương có chức năng quản lý về tài nguyên và môi trường theo phân cấp. Đặc biệt, bố trí cán bộ chuyên trách quản lý tài nguyên và môi trường tại các xã, phường, thị trấn.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ tài nguyên và môi trường, biến đổi khí hậu, các lĩnh vực ngành và địa phương liên quan.
- Tập trung tài chính từ nhiều nguồn (sự nghiệp bảo vệ tài nguyên và môi trường, ODA, tài trợ quốc tế, tín dụng ưu đãi,…) để đầu tư bảo vệ tài nguyên và môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các dự án, đề án, mô hình phục vụ cho công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
III. Một số chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu đến năm 2015:
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch theo Quy chuẩn của Bộ Y tế (QCVN 02:2009/BYT ngày 17/6/2009): 85%. Trong đó, tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch: 100%, tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch: 63,43%.
- Tỷ lệ số cơ sở sản xuất kinh doanh mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị những thiết bị xử lý môi trường đạt tiêu chuẩn: 100%.
- Không có các điểm, khu dân cư và các đoạn sông, kênh rạch gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Các khu đô thị lớn và các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom: 70 %.
- Chất thải nguy hại và chất thải y tế được duy trì thu gom và xử lý: 100%.
- Tỷ lệ che phủ rừng: 22,4%.
B. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể.
I. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp chung:
1. Tổ chức triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh phải lồng ghép công tác bảo vệ tài nguyên môi trường. Trong đó đặc biệt làm tốt việc huy động cộng đồng, các cơ quan tổ chức có liên quan tham gia vào quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và giám sát việc triển khai thực hiện.
2. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tập huấn nhằm góp phần nâng cao nhận thức, kiến thức về bảo vệ tài nguyên và môi trường trong cộng đồng.
- Đa dạng hóa công tác truyền thông để phổ biến các quy định của pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường. Đưa nội dung bảo vệ tài nguyên và môi trường vào cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện các quy ước, cam kết về bảo vệ tài nguyên và môi trường trong từng khu dân cư, tổ dân phố, khóm ấp, các đơn vị cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, đoàn thể xã hội.
- Phối hợp sức mạnh của cả hệ thống chính trị cho công tác truyền thông phổ biến pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường. Thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về các cá nhân, tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường. Thông tin công bố công khai các hành vi vi phạm pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo dư luận xã hội, lên án nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
3. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cho hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30; thường xuyên rà soát, kiểm tra tháo gỡ kịp thời các vướng mắc về cơ chế, chính sách liên quan đến công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Nhân rộng các mô hình về bảo vệ tài nguyên và môi trường đã triển khai và mang lại hiệu quả cao; khen thưởng những sáng kiến trong việc quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững của các tổ chức, cá nhân để kịp thời trao giải thưởng.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch xã hội hóa công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.Trong đó chú ý nghiên cứu xây dựng ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia vào các dự án, chương trình, kế hoạch, dịch vụ về bảo vệ tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Áp dụng công cụ kinh tế trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên và môi trường theo nguyên tắc “người sử dụng và gây thiệt hại phải có nghĩa vụ, khắc phục và bồi thường thiệt hại” để tăng nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong sinh hoạt, hoạt động sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng làm suy thoái đến tài nguyên và ô nhiễm môi trường.
4. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin nhằm phục vụ quản lý tốt tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ phải bám sát nhu cầu, đòi hỏi của thực tế và các mục tiêu, yêu cầu bức xúc về bảo vệ tài nguyên môi trường của tỉnh để có những kết quả phù hợp với khả năng tài chính của các cơ sở tiếp nhận và áp dụng.
- Hoàn thành dự án “Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường” để quản lý và áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh.
- Nghiên cứu lai tạo và phát triển giống loài, cây con phục vụ sản xuất, đảm bảo cân bằng sinh thái, phát triển bền vững; áp dụng các mô hình sản xuất sạch, các phương thức, kỹ thuật canh tác nhằm ngăn chặn tình trạng thoái hóa đất đai; bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước.
- Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ sinh học vào khai thác, chế biến tài nguyên thiên nhiên, xử lý chất thải để nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm, hạn chế ô nhiễm môi trường;
- Nghiên cứu xây dựng, áp dụng cơ chế chính sách khuyến khích hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao các công nghệ mới về xử lý ô nhiễm, các giải pháp sản xuất sạch hơn, phòng ngừa ô nhiểm....
5. Nâng cao năng lực quản lý về tài nguyên và môi trường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và hậu kiểm có sự phối hợp tốt giữa các lực lượng thanh tra chuyên ngành từ đó đẩy mạnh hoạt động xử lý và cưỡng chế nhằm đưa công tác quản lý sử dụng, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh vào nề nếp và kỷ cương.
- Rà soát, bố trí cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở các ngành, các cấp theo quy định của pháp luật và đặc biệt ở cấp xã. Chú ý thu hút, đào tạo nâng cao nguồn nhân lực có trình độ cao về chuyên môn; chú trọng công tác kiểm tra, giám sát, bồi dưỡng, giáo dục nhằm nâng cao về phẩm chất và đạo đức để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
- Thành lập bộ phận hoặc tổ chức có năng lực về chuyên môn và ngoại ngữ chuyên nghiên cứu, quan hệ đối tác trong, ngoài nước để kêu gọi đầu tư các dự án về biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
- Thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường, Quỹ phát triển đất của tỉnh để tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, các nguồn tài trợ, đóng góp và ủy thác hợp pháp của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên môi trường.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ tài nguyên và môi trường, biến đổi khí hậu.
- Tăng cường liên kết với các viện trường, các tỉnh, các tổ chức quốc tế về bảo vệ tài nguyên môi trường và biến đổi khí hậu.
- Mở rộng và tranh thủ các chính sách, các chương trình hỗ trợ, tài trợ từ Trung ương, các quốc gia, tổ chức quốc tế…. để thực hiện các công trình dự án, đề án về quản lý và bảo vệ tài nguyên và môi trường trong tỉnh.
II. Nhiệm vụ, giải pháp từng lĩnh vực.
1. Bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1.1. Đối với tài nguyên đa dạng sinh học (ĐDSH) và rừng:
- Hoàn thành việc lập và triển khai thực hiện quy hoạch bảo tồn về đa dạng sinh học;
- Rà soát khoanh vùng bảo tồn một số vùng quan trọng về ĐDSH tại khu vực Bảy Núi, đặc biệt là khu vực có rừng tự nhiên; đảm bảo bảo vệ hữu hiệu những loài động, thực vật bản địa, quý hiếm, đặc biệt là các giống lúa và cây ăn trái, vật nuôi đặc hữu và có giá trị kinh tế cao.
- Điều tra đánh giá bổ sung, nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý bền vững để bảo tồn một số khu đất ngập nước đủ tiêu chuẩn, chú ý khu rừng tràm Trà sư, rừng tràm Tỉnh đội, rừng tràm Bưu điện.
- Điều tra, đánh giá, xây dựng và đưa vào hoạt động một số khu vực bảo tồn thủy sản nội địa kết hợp với các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng.
- Phục hồi, phát triển và quản lý bền vững tài nguyên rừng trên diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp của tỉnh. Xây dựng, chuyển giao và phát triển các mô hình nông - lâm kết hợp. Tiếp tục duy trì và phát động rộng rãi phong trào trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh nhằm mang lại hiệu quả thiết thực cả về kinh tế và cảnh quan môi trường.
- Kiểm soát chặc chẽ việc khai thác, buôn bán và sử dụng trái phép tài nguyên sinh vật; phòng ngừa, kiểm soát và diệt trừ các loài sinh vật ngoại lai xâm hại.
1.2. Đối với tài nguyên khoáng sản:
- Thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh An Giang thời kỳ 2008 - 2020.
- Tạo cơ chế, chính sách để khuyến khích đầu tư vào hoạt động khoáng sản; thực hiện cơ chế đấu thầu (đấu giá) thăm dò, khai thác các mỏ khoáng sản.
- Áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới trong hoạt động khoáng sản. Định kỳ 05 năm cần khảo sát lại đáy sông Tiền, sông Hậu và khoan đánh giá trữ lượng khoáng sản cát sông để điều chỉnh kế hoạch khai thác cho phù hợp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư về thiết bị hiện đại,ứng dụng công nghệ tiên tiến trong khai thác, chế biến nhằm nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên khoáng sản và hạn chế tác động đến môi trường; Ưu tiên cấp phép khai thác đối với những khu vực cần khai thông dòng chảy như những khu cồn nổi, dãy cát bồi tụ đẩy trục dòng chảy ép bờ, những bãi bồi trên các nhánh sông; Ưu tiên các dự án có áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong khai thác, chế biến, làm ra sản phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã hội cao và có phương án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo hướng chủ yếu đáp ứng các nhu cầu nguyên vật liệu phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; khai thác phải bảo vệ và phát triển cảnh quan môi trường cho chiến lược phát triển du lịch của tỉnh; phải phục hồi môi trường, cảnh quan sau khai thác.
1.3. Đối với tài nguyên đất:
- Tập trung lập quy hoạch sử dụng đất ba cấp (tỉnh, huyện, xã) thời kỳ 2011 - 2020; kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011 - 2015) đảm bảo hoàn thành trong năm 2011 trình phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện. Thực hiện tốt Chỉ thị 09/2007/CT-TTg ngày 06/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý sử dụng đất của các quy hoạch và dự án, các quy định của pháp luật đất đai về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đo đạc và lập bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân. Hoàn thành xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai thống nhất quản lý sử dụng trong toàn tỉnh.
- Tập trung triển khai điều tra diện tích đất bị thoái hóa theo Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện tốt công tác dự báo về biến động đất đai, giá đất và thị trường quyền sử dụng đất.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế tạo mọi điều kiện để tập trung phát triển qũy đất, sẵn sàng giao mặt bằng cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây các dự án, công trình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015.
- Thực hiện nghiêm chế độ xả lũ trong khu vực đê bao để vệ sinh đồng ruộng, cung cấp dưỡng chất cho diện tích đất trồng lúa nước.
- Tăng cường kiểm tra và thanh tra việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất đã được cấp thẩm quyền quyết định; Tăng cường chấn chỉnh việc quản lý, sử dụng đất, đặc biệt đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định pháp luật, không thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.4. Đối với tài nguyên nước:
- Lập và triển khai thực hiện Quy hoạch khai thác và sử dụng tài nguyên nước tỉnh An Giang để làm cơ sở quản lý, khai thác hợp lý, hiệu quả tài nguyên nước.
- Hoàn thành dự án ’Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh”. Đề xuất giải pháp quản lý và khai thác tiết kiệm nước mặt hợp lý cho các nhu cầu sử dụng, đặc biệt là sử dụng cho sản xuất nông nghiệp.
- Đối với tài nguyên nước dưới đất: cấp giấy phép khai thác nước cần phải cân nhắc việc sử dụng chúng có lợi ích cao nhất, không được lãng phí. Tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo tồn nước, chống lãng phí, đặc biệt hạn chế đối với việc sử dụng nước dưới đất để tưới trong sản xuất nông nghiệp. Triển khai và thực hiện một chương trình cải tiến sử dụng nước một cách hiệu quả.
- Hạn chế dần mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái tài nguyên nước; bảo vệ chất lượng các nguồn tài nguyên nước.
- Nghiên cứu giải pháp phối hợp sử dụng nước mặt và nước dưới đất: Kết hợp khai thác nước mặt và nước dưới đất để cung cấp cho các thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp; Chú trọng bảo vệ, dự trữ nguồn nước dưới đất; Hạn chế khai thác nước dưới đất ở những nơi có thể khai thác được nước mặt. Bảo vệ chất lượng các nguồn tài nguyên nước.
1.5. Đối với tài nguyên thủy sản:
- Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh. Phát triển bền vững ngành thủy sản gắn với bảo vệ môi trường.
- Khảo sát đánh giá các lưu vực, đoạn sông đã có xu hướng ảnh hưởng đến khai thác và nuôi trồng thủy sản (chế độ thủy văn, lũ, bồi lắng, thay đổi dòng chảy, ô nhiễm môi trường v.v…) và đề xuất các biện pháp nhằm phát triển tính bền vững nguồn lợi thủy sản;
- Xây dựng Chương trình quan trắc riêng cho các làng nghề nuôi trồng thủy sản gắn liền các chỉ tiêu môi trường và các chỉ tiêu sinh thái nuôi trồng thủy sản để kịp thời cảnh báo những sự cố có thể xảy ra; Xây dựng các chương trình hỗ trợ nhằm thúc đẩy phát triển nguồn lợi thủy sản. Cần chú trọng việc khai thác nguồn lợi thủy sản trong tự nhiên, bảo tồn nguồn thủy sản tự nhiên.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu nhân giống các loài thủy sản bản địa có giá trị kinh tế cao để phục vụ nuôi trồng như: cá hô đất, cá bông lau, cá trạch, lươn, cá chày, cá dứa, cá thát lát,…Nghiên cứu các mối quan hệ về hệ thủy sinh vật, các ảnh hưởng và tác động của chúng đến việc phát triển và nuôi trồng thủy sản.
- Hạn chế tối đa việc khai thác, đánh bắt thủy sản tự nhiên nhằm bảo tồn tính đa dạng sinh học của các khu hệ cá, tôm đặc thù vùng đầu nguồn sông Cửu Long. Tiến tới nghiêm cấm các hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản vào mùa đẻ trứng của cá đồng; quy định cụ thể về kích cỡ các loài thủy sản tự nhiên được phép đánh bắt.
1.6. Đối với tài nguyên năng lượng mới:
- Tiến hành khảo sát đánh giá về năng lượng nắng, gió, trấu, phụ phẩm nông nghiệp... để từ đó làm tiền đề xây dựng các phương án phát triển, tận thu nguồn tài nguyên năng lượng mới.
- Xây dựng định hướng phát triển và chuẩn bị các bước đón đầu:
+ Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích nghiên cứu và đầu tư phát triển nguồn năng lượng tái tạo. Cần xác định đây là lĩnh vực công nghệ cao góp phần làm giảm nhẹ biến đổi khí hậu, phát triển bền vững;
+ Cử cán bộ tham quan, học tập ở các quốc gia có trình độ phát triển năng lượng mới tiên tiến trong khu vực cũng như trên thế giới;
+ Xây dựng kế hoạch, chương trình riêng nhằm đẩy mạnh hướng sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng mới.
- Nghiên cứu các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng năng lượng trong sản xuất; tận dụng, sử dụng các nguồn năng lượng từ các chất thải trong các lĩnh vực sản xuất để tạo ra những sản phẩm mang lại lợi nhuận và bảo vệ môi trường. Trước mắt, kêu gọi đầu tư một số dự án phát triển điện trấu, nhiệt trấu, khí hóa trấu nhằm giảm ô nhiễm môi trường, giảm phát thải khí nhà kính, có thể tham gia được các dự án CDM.
1.7. Đối với tài nguyên cảnh quan thiên nhiên, di sản văn hóa và di tích lịch sử:
- Tổ chức lập Quy hoạch vùng Thất Sơn nhằm bảo vệ và khai thác có hiệu quả những lợi thế sẵn có như: cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử và các di sản văn hóa trên địa bàn.
- Phát triển du lịch sinh thái bền vững:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch sinh thái bền vững cho các khu du lịch trọng điểm, các khu đang hoạt động; xây dựng mô hình du lịch sinh thái tại một số khu du lịch sinh thái tiềm năng của tỉnh.
+ Đề xuất và triển khai các giải pháp quản lý và kỹ thuật hữu hiệu nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của du lịch đối với đa dạng sinh học (trong đó bao gồm vấn đề quản lý, xử lý chất thải rắn, nước thải,...).
+ Thành lập bộ phận môi trường tại các khu bảo tồn có phát triển du lịch sinh thái và xây dựng chương trình bảo vệ môi trường tại các khu, điểm, tuyến du lịch sinh thái của tỉnh.
- Kiểm tra giám sát hoạt động khai thác khoáng sản tại vùng Thất Sơn, khai thác phải bảo vệ và phát triển cảnh quan môi trường cho chiến lược phát triển du lịch của tỉnh.
2. Bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.
Tổ chức triển khai thực hiện thật tốt Quy hoạch Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang đến năm 2020, trong đó ưu tiên tập trung thực hiện những nhiệm vụ nhằm đẩy mạnh các hoạt động phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm môi trường phân kỳ giai đoạn 2011 - 2015 trên các lĩnh vực:
2.1. Đối với hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch.
- Đối với các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hiện có phải hoàn thành xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả thải ra nguồn nước mặt.
- Đối với các dự án khu - cụm công nghiệp xây dựng mới phải đảm bảo hệ thống cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi trường và hoàn thành trước khi tiếp nhận vận hành dự án.
- Quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu nguyên nhiên liệu, công nghệ, máy móc thiết bị sản xuất, phế liệu, máy móc đã qua sử dụng đúng theo quy định.
- Tất cả các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nằm bên ngoài khu công nghiệp tập trung (bao gồm cả các làng nghề) phải có hệ thống xử lý chất thải đạt quy chuẩn môi trường.
- Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá phân loại các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong tỉnh. Xây dựng kế hoạch, lộ trình xử lý triệt để các điểm, cơ sở, khu vực ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Hoàn thành đóng cửa hoặc có giải pháp xử lý di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng xen kẻ trong khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp tập trung, khu làng nghề của tỉnh, huyện.
- Đến năm 2015 có ít nhất 20% số cơ sở sản xuất quy mô trung bình trở lên thực hiện chương trình ”Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp - Sản xuất sạch hơn” và đến năm 2020 nâng tỷ lệ này lên tối thiểu 50% ; Đến năm 2015 có ít nhất 50% số dự án đầu tư trong khu công nghiệp và 30% số cơ sở sản xuất bên ngoài khu công nghiệp được cấp Chứng chỉ ISO 14001 hay các chứng chỉ khác về môi trường và đến năm 2020 nâng tỷ lệ trên tương ứng lên 70% và 50%.
- Nghiên cứu bổ sung cơ chế chính sách, ưu tiên các dự án du lịch có các giải pháp cụ thể về giảm thiểu ô nhiễm, phát triển khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên, đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Nghiêm chỉnh thực hiện “Quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch“.
2.2. Đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Triển khai thực hiện Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020, tập trung thực hiện những nhiệm vụ trong tâm trong giai đoạn 2011 - 2015.
- Từ năm 2011 trở đi, sản xuất cây trồng, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản áp dụng theo các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Tất cả các tổ chức, hộ chăn nuôi, giết mổ, chế biến phải có hệ thống xử lý nước thải, biogas, bùn thải đạt quy chuẩn.
- Đầu tư đồng bộ thủy lợi, cơ sở hạ tầng phục vụ vùng nuôi thủy theo quy hoạch. Quản lý chặt chẽ các yếu đầu vào và đầu ra trong sản xuất chế biến nuôi trồng thủy sản đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí...
- Áp dụng biện pháp canh tác nhằm hạn chế sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học trong nông nghiệp, thay thế bằng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học và tăng cường áp dụng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp. Tiếp cận chương trình giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính trong sản xuất lúa.
- Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học dùng trong nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Cùng nhà sản xuất, nhà phân phối có kế hoạch, giải pháp thu hồi các bao bì, chai lọ hóa chất bảo vệ thực vật khi bán ra.
- Hoàn thành việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới và triển khai tổ chức thực hiện đạt các tiêu chí về bảo vệ môi trường (giai đoạn 2011 - 2015) theo quyết định số 1958/QĐ-UBND ngày 19/10/2010 của UBND tỉnh. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện Đề án di dời nhà trên sông, kênh, rạch đảm bảo vệ sinh môi trường tỉnh An Giang.
2.3. Đối với hoạt động xây dựng, y tế:
- Hoàn thành và triển khai thực hiện quy hoạch "Quản lý chất thải rắn tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030".
- Hoàn thành dự án "Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường sông, kênh, rạch chảy qua thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc trong quá trình xây dựng và phát triển" để làm cơ sở quản lý, bảo vệ hệ thống sông, kênh, rạch trong quy hoạch phát triển đô thị sau này. Cải tạo, phục hồi môi trường các đoạn kênh, rạch nội ô trên địa bàn thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc, thị xã Tân Châu.
- Hoàn thành đóng cửa các bãi rác gây ô nhiễm nghiêm trọng, đồng thời cải tạo, phục hồi môi trường để chuyển sang mục đích sử dụng khác thích hợp nhằm thực hiện tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên đất.
- Đẩy mạnh việc xúc tiến mời gọi đầu tư vào lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường như các khu xử lý chất thải sinh hoạt tập trung và các điểm xử lý rác sinh hoạt nông thôn quy mô công suất nhỏ; xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung của khu vực đô thị và một số tuyến cụm khu dân cư có nguy cơ gây ô nhiểm môi trường nghiêm trọng. Từ nay đến năm 2015 rà soát các bãi rác hiện hữu để xác định mức độ ô nhiễm, tình trạng xử lý. Đầu tư nâng cấp, cải tiến toàn bộ hệ thống thu gom - vận chuyển - xử lý chất thải rắn, tăng cường lực lượng thu gom, mở rộng địa bàn thu gom.
- Thực hiện và hoàn thành “Đề án sắp xếp và khắc phục ô nhiễm môi trường các cơ sở sản xuất gạch ngói trên địa bàn tỉnh“. Nghiên cứu các loại vật liệu xây dựng không nung và những công nghệ sản xuất tiên tiến ít gây ô nhiễm môi trường để thay thế dần cho gạch ngói thủ công như hiện nay.
- Hoàn thành quy hoạch các khu vực nghĩa trang trên địa bàn tỉnh, đồng thời có chính sách khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nghĩa trang theo quy hoạch và quy định pháp luật.
- Hoàn thành đầu tư công trình hệ thống xử lý chất thải y tế của các trung tâm y tế, các bệnh viện công, các tổ chức và cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
2.4. Phát triển nguồn lực, bổ sung chính sách về bảo vệ môi trường:
- Tổ chức thực hiện Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh An Giang đến năm 2020. Tăng cường công tác quan trắc môi trường xuyên biên giới Việt Nam - Campuchia. Tiếp tục củng cố và hiện đại hóa các trạm quan trắc hiện có, xây dựng và đưa vào vận hành số trạm còn lại theo quy hoạch mạng lưới quan trắc của tỉnh.
- Xây dựng bổ sung các quy định: phân loại chất thải rắn tại nguồn; phí bảo vệ môi trường; phí xử lý đối với chất thải rắn, chất thải nguy hại, nước thải; bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; quy chế về tổ chức và hoạt động đối với các đơn vị thu gom, vận chuyển rác dân lập nhằm khuyến khích và hỗ trợ phát triển các đội thu gom, vận chuyển rác dân lập; quy chế về tổ chức và hoạt động của Tổ tự quản về bảo vệ môi trường.
2.5. Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với Biến đổi khí hậu:
Triển khai tổ chức thực hiện “Kế hoạch hành động chi tiết ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh An giang.“ theo Quyết định phê duyệt số 2075/QĐ-UBND ngày 04/11/2010 của UBND tỉnh An Giang, trong đó tập trung thực hiện nhiệm vụ:
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về biến đổi khí hậu; đẩy mạnh công tác đào tạo thu hút nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có trình độ cao.
- Tiếp tục điều tra đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và hoàn thành kế hoạch hành động chi tiết đối với từng ngành, lĩnh vực nhằm xác định các giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
+ Hoàn thành dự án xây dựng hệ thống thủy lợi vùng cao huyện Tri Tôn, Tịnh Biên thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Hoàn thành dự án xây dựng các hồ chứa nước vùng khô hạn cung cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt cho cư dân vùng núi huyện Tri Tôn, Tịnh Biên.
+ Ngoài ra, nghiên cứu phát triển thêm nhiều hồ chứa nước trên địa bàn 02 huyện Tri Tôn, Tịnh Biên. Trước mắt, cải tạo nâng cấp khối lượng thu và dự trữ nước mưa trong các hồ chứa nước nhân tạo hiện có ở vùng Bảy Núi (hồ Thủy Liêm, hồ Otưk Xa, hồ Soài So, hồ Cây Đước...).
3. Tập trung nguồn lực tài chính đầu tư thực hiện các dự án, đề án, mô hình phục vụ cho công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh (Phụ lục kèm theo):
- Triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả các dự án từ nguồn vốn ODA, đồng thời tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế để giải quyết các vấn đề tài nguyên môi trường bức xúc của tỉnh, thông qua việc nâng cao năng lực xây dựng, quản lý các dự án và có kế hoạch tiếp tục duy trì kết quả các dự án đã hoàn thành và kết thúc.
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước; vốn vay ưu đãi và tài trợ từ các quỹ bảo vệ môi trường của quốc gia, địa phương; các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức xã hội... để sử dụng đầu tư trực tiếp cho nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Nghiên cứu xây dựng ban hành cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ, kêu gọi các tổ chức, cá nhân đầu tư, tham gia các dịch vụ thu gom vận chuyển, xử lý tái chế, tái sử dụng các chất thải, cung cấp nước sạch..., nhằm giảm chi từ ngân sách nhà nước.
I. Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình và Tổ giúp việc.
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo để tổ chức thực hiện chương trình đạt mục tiêu đề ra gồm các thành viên:
- Trưởng Ban Chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Trưởng Ban Chỉ đạo: Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thành viên: lãnh đạo các cơ quan liên quan.
Bao gồm các cán bộ chuyên môn trực thuộc các cơ quan có liên quan.
II. Lập kế hoạch triển khai thực hiện và phân công trách nhiệm.
1. Lập kế hoạch triển khai thực hiện:
Theo chức năng nhiệm vụ được phân công, từng thành viên Ban Chỉ đạo và UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm và cả giai đoạn để triển khai thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.
Sở Tài nguyên và Môi trường - Chủ nhiệm Chương trình và là Văn phòng thường trực của Chương trình chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình Bảo vệ tài nguyên và môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt, hoàn thành trong tháng 8/2011.
2. Phân công trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương.
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc chương trình.
- Xây dựng quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc và phân định rõ trách nhiệm của từng thành viên.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước được phân công; giúp Ban Chỉ đạo chương trình quản lý và thực hiện tốt Chương trình Bảo vệ tài nguyên và môi trường tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015.
- Hướng dẫn và hỗ trợ các các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình Bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện những nội dung nhiệm vụ trong Chương trình.
- Điều phối chung về thông tin, giáo dục và truyền thông liên quan đến công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Hướng dẫn, giám sát và định kỳ sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện Chương trình bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Chương trình, đề xuất những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu tìm các nguồn vốn, các cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Lồng ghép chặt chẽ, hợp lý và hài hòa các yêu cầu bảo vệ tài nguyên và môi trường cũng như những vấn đề về thiên tai và biến đổi khí hậu trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án đầu tư trong thời gian tới.
- Trong hoạt động xúc tiến đầu tư cần chú ý ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, tận dụng và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, thân thiện với môi trường.
2.3. Sở Tài chính:
- Có trách nhiệm quản lý, phân bổ các nguồn vốn, điều phối kinh phí chung và điều phối các nguồn tài trợ, bố trí ngân sách nhà nước hàng năm đủ để thực hiện các dự án của Chương trình.
- Triển khai và đẩy mạnh công tác thu thuế, phí và lệ phí về tài nguyên và môi trường. Hướng dẫn sử dụng nguồn thu này để sử dụng đầu tư trực tiếp cho việc bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Chủ động tham gia đề xuất việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường, Quỹ phát triển đất của tỉnh.
2.4. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống xử lý nước thải y tế, lò đốt rác y tế của các cơ sở y tế trực thuộc tỉnh và huyện, thị, thành phố; triển khai thực hiện chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực xử lý nước thải, rác thải y tế.
- Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở y tế thu gom, xử lý nước thải y tế và vận hành thường xuyên, đạt tiêu chuẩn môi trường; bố trí thiết bị chuyên dụng để phân loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn; xử lý, tiêu hủy bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng bảo đảm vệ sinh, tiêu chuẩn môi trường.
2.5. Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố kiểm tra công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường đối với hoạt động sản xuất các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan khẩn trương xây dựng quy chế cụ thể để quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; thực hiện di dời và xử lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Hướng dẫn quy hoạch các khu sản xuất tập trung tại các làng nghề nhằm giảm thiểu ô nhiễm song song với việc bảo tồn nét đẹp văn hóa của các làng nghề.
- Tổ chức kiểm tra và quản lý tình hình nhập khẩu phế liệu, các loại máy móc thiết bị.
- Hướng dẫn thực hiện sản xuất sạch hơn, áp dụng công nghệ sạch, tiên tiến, tận dụng và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, thân thiện với môi trường trong ngành công thương; Kiểm toán môi trường, khuyến khích và hỗ trợ thí điểm Chứng nhận ISO 14001 cho một số cơ sở sản xuất, kinh doanh.
2.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố kiểm tra các hoạt động bảo vệ và hướng dẫn xử lý môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Phối hợp thực hiện điều tra, lập và triển khai quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh. Tăng cường đầu tư bảo tồn, phục hồi, bảo vệ và phát triển cảnh quan rừng, khu đất ngập nước, đa dạng sinh học,....
- Triển khai ký quỹ thu hồi chất thải nguy hại trong sản xuất nông nghiệp (chai lọ, bao bì thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo vệ thực vật quá hạn,...), xử lý các sự cố môi trường trong kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
- Thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới về nước sạch và vệ sinh môi trường, nhà tiêu hợp vệ sinh, chuồng trại hợp vệ sinh.
2.7. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với nội dung về bảo vệ tài nguyên và môi trường cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức hướng dẫn, đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công nhân viên công tác trong ngành du lịch và các cơ sở lưu trú du lịch, khu, điểm du lịch về bảo vệ tài nguyên và môi trường; đưa tiêu chí về môi trường vào việc xét tiêu chuẩn của các cơ sở kinh doanh du lịch.
- Trang bị đầy đủ các phương tiện thu gom rác, nước thải, gắn với xử lý hoặc phối hợp xử lý cùng cơ quan chức năng các khu nhà vệ sinh công cộng trong các khu, điểm du lịch.
2.8. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường - tài nguyên thiên nhiên và thích ứng với biến đổi khí hậu, trong đó đặc biệt quan tâm đến các lĩnh vực sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng mới từ các chất thải trong nông nghiệp, rác thải sinh hoạt; sản xuất các loại vật liệu xây dựng không nung thay thế cho gạch ngói thủ công như hiện nay,…
- Hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng các giải pháp công nghệ trong bảo vệ tài nguyên và môi trường theo ISO 14000.
2.9. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các quy hoạch: Quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; thực hiện hệ thống thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thực hiện chức năng quản lý và thẩm định hồ sơ các dự án xây dựng đảm bảo sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải.
- Điều tra, đánh giá và đề xuất các giải pháp xử lý chất thải từ hoạt động thi công xây dựng và các hoạt động khác trong ngành xây dựng.
- Hoàn thành dự án "Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường sông, kênh, rạch chảy qua thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc trong quá trình xây dựng và phát triển" để có giải pháp xử lý, bố trí quy hoạch cho phù hợp, bảo vệ hệ thống sông, kênh, rạch trong quy hoạch phát triển đô thị sau này.
- Hoàn thành quy hoạch các khu vực nghĩa trang trên địa bàn tỉnh, đồng thời nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư.
- Khi quy hoạch các khu đô thị mới, khu công nghiệp mới phải đảm bảo việc bố trí các “vành đai xanh” bao quanh, thoát nước và xử lý nước thải, thu gom chất thải rắn; từng bước đầu tư cải tạo, nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức thực hiện ứng dụng các loại vật liệu không nung thay thế dần cho gạch ngói sản xuất thủ công.
2.10. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên trong việc triển khai nhiệm vụ giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường như: trang bị cho học sinh kiến thức, kỹ năng về bảo vệ tài nguyên và môi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học và thông qua các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp.
- Chỉ đạo các trường học phải đảm bảo đủ nhà vệ sinh cho giáo viên và học sinh theo chuẩn quy định; xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp; đảm bảo tốt việc xử lý rác trong trường học. Tăng cường sự phối hợp với ban ngành liên quan trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trường; tích cực trồng cây xanh tạo cảnh quan khuôn viên trường học; chú trọng giáo dục cho học sinh về ý thức xây dựng trường học thân thiện với môi trường.
2.11. Sở Nội vụ:
- Chủ trì kiện toàn, xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên môi trường cấp tỉnh, huyện, xã; hướng dẫn xây dựng bộ máy quản lý tài nguyên và môi trường trong các tổ chức doanh nghiệp nhà nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý tài và môi trường về nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
2.12. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh truyền hình An Giang, Báo An Giang:
- Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên và môi trường và tầm quan trọng của công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Nêu gương điển hình những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường; kịp thời phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
2.13. Công an tỉnh:
Chỉ đạo lực lượng Công an toàn tỉnh áp dụng các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường, xâm phạm và hủy hoại tài nguyên môi trường; các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ rò rỉ, phát tán chất thải gây ô nhiễm môi trường; kiểm tra, xử lý các loại phương tiện cơ giới đã hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông, các loại phương tiện cơ giới vận chuyển vật liệu xây dựng, phế phẩm thủy sản, các loại chất thải không đúng quy định làm rơi vãi trên đường gây ô nhiễm môi trường.
2.14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp, hỗ trợ các sở, ngành và địa phương tổ chức ứng cứu các sự cố về tài nguyên và môi trường khi xảy ra trên địa bàn tỉnh;
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng chỉ đạo lực lượng biên phòng kiểm tra xử lý những vấn đề xâm phạm về tài nguyên và môi trường dọc theo biên giới giữa Việt Nam với CamPuChia.
2.15. Cục Hải quan tỉnh:
Tổ chức kiểm tra, kiểm soát phế liệu nhập khẩu qua biên giới thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hàng năm báo cáo kết quả về Ban Chỉ đạo Chương trình thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
2.16. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
- Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên và môi trường theo chức năng. Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
- Từng bước hoàn thiện mạng lưới thoát nước mưa, tách riêng với mạng lưới thoát nước thải; phải có trạm xử lý nước thải tập trung để xử lý nước thải sản xuất đạt các tiêu chuẩn môi trường; đảm bảo tỷ lệ diện tích cây xanh trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng môi trường theo quy định trong các khu công nghiệp; tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường, tổng hợp, xây dựng báo cáo môi trường định kỳ theo quy định.
2.17. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Trên cơ sở Chương trình Bảo vệ tài nguyên và môi trường giai đoạn 2011 - 2015 được phê duyệt, tiến hành xây dựng Chương trình Bảo vệ tài nguyên và môi trường cho địa phương mình để làm cơ sở thực hiện.
- Tổ chức thực hiện các tiêu chí môi trường trong chương trình hành động thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Hàng năm cập nhật danh sách các cơ sở, khu vực, điểm ô nhiễm trên địa bàn và đưa ra lộ trình để khắc phục; lập kế hoạch đóng cửa và phục hồi môi trường bãi rác quá tải, ô nhiễm; lập kế hoạch cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải khu dân cư.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường đối với các doanh nghiệp, cơ sở trên địa bàn quản lý; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về bảo vệ tài nguyên và môi trường theo thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường; vận động và hướng dẫn thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Phát triển hệ thống nhà vệ sinh công cộng; nghiên cứu xây dựng ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Tổ tự quản về Bảo vệ môi trường phù hợp với địa phương; rà soát tìm nguồn vốn xây dựng lò thiêu đạt tiêu chuẩn môi trường cho các địa bàn có người dân tộc sinh sống.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình; đề xuất những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền trình UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
2.18. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường
- Tích cực tham gia cùng Nhà nước đầu tư các dự án phục vụ bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Thành lập bộ phận chuyên môn quản lý tài nguyên và môi trường tại đơn vị mình.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể và tập trung lãnh đạo tổ chức thực hiện Chương trình với quyết tâm cao, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên và môi trường giai đoạn 2011 - 2015, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ IX (2011 - 2015)./.
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Kèm theo Quyết định số 1397 /QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
STT | Tên dự án | Địa bàn triển khai | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Kinh phí dự kiến (triệu đồng) |
I | Nhóm Dự án nâng cao nhận thức cộng đồng |
|
|
|
|
|
1 | Giáo dục về môi trường cho học sinh phổ thông các cấp | Toàn tỉnh | 2011 - 2015 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Tài nguyên và Môi trường | 1000 (vốn tỉnh-SNBVMT) |
2 | Tập huấn nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu cho cộng đồng dân cư | Các cơ quan, Ban, Ngành, Đoàn thể, cộng đồng dân cư, Doanh nghiệp | 2011 – 2015 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, có liên quan | 3.500 (vốn tỉnh-SNBVMT) |
3 | Biên soạn và xuất bản các ấn phẩm, tài liệu; tổ chức các sự kiện hưởng ứng các ngày lễ, chiến dịch về tài nguyên và môi trường | Toàn tỉnh | 2011 – 2015 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và UBND 11 huyện, thị, TP | 1.950 (vốn tỉnh-SNBVMT) |
II | Nhóm Dự án lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình |
|
|
|
|
|
1 | Lập quy hoạch tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020 | Toàn tỉnh | 2012 - 2013 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Đơn vị tư vấn | 2.000 (vốn tỉnh-SNBVMT) |
2 | Lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh An Giang | Toàn tỉnh | 2011 – 2012 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Đơn vị tư vấn | 1.500 (vốn tỉnh- SNBVMT) |
3 | Lập quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh An Giang | Toàn tỉnh | 2011 | Sở Xây dựng | Đơn vị tư vấn | 523 (vốn tỉnh- SNBVMT) |
4 | Lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội – môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã | 136 xã, thị trấn | 2011 | Sở Xây dựng | Đơn vị tư vấn | 10.200 (vốn TW) |
5 | Lập quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, TTCN và dịch vụ trên địa bàn xã | 136 xã, thị trấn | 2011 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Đơn vị tư vấn | 10.200 (vốn TW) |
6 | Lập quy hoạch sử dụng đất tỉnh An Giang đến năm 2020 | Toàn tỉnh | 2011 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Đơn vị tư vấn | 702 (vốn tỉnh) |
7 | Xây dựng kế hoạch chi tiết ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh An Giang đến năm 2020 | Toàn tỉnh | 2011 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Đơn vị tư vấn | 1.147(vốn TW: 1.000, tỉnh 147) |
III | Nhóm Dự án đầu tư xây dựng |
|
|
|
|
|
1 | Xây dựng hệ thống thủy lợi vùng cao huyện Tri Tôn và Tịnh Biên thích ứng với biến đổi khí hậu | Tịnh Biên-Tri Tôn | 2012 – 2015 | Sở NN&PTNT | UBND 02 huyện Tri Tôn, Tịnh Biên | 100.000 (vốn tài trợ quốc tế) |
2 | Xây dựng mô hình hồ chứa nước vùng khô hạn cung cấp nước sinh hoạt cho cư dân vùng núi huyện Tri Tôn-Tịnh Biên | Tịnh Biên-Tri Tôn | 2012 – 2015 | Sở NN&PTNT | UBND 02 huyện Tri Tôn, Tịnh Biên | 19.500 (vốn tài trợ quốc tế) |
3 | Khí sinh học cho ngành chăn nuôi tỉnh An Giang giai đoạn 2010 - 2011 | Toàn tỉnh | 2011 | Sở NN&PTNT | UBND các huyện, thị, TP | 19.500(vốn tài trợ quốc tế + tỉnh) |
4 | Bảo tồn phục hồi rừng, đất ngập nước và đa dạng sinh học toàn tỉnh AG | Toàn tỉnh | 2012 – 2015 | Sở NN&PTNT | UBND các huyện, thị, TP | 1.060.000 (vốn tài trợ ) |
5 | Hỗ trợ DN áp dụng chương trình sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng | Tại các cơ sở được lựa chọn (do Sở Công thương quyết định) | 2011 - 2015 | Sở Công thương | Sở TN&MT và các cơ sở được chọn | 3.000 ( vốn SNBVMT 70% vốn DN) |
6 | Hỗ trợ danh nghiệp áp dụng hệ thống ISO 14.001 | Tại các cơ sở được lựa chọn (do Sở Công thương quyết định) | 2011 - 2015 | Sở Công thương | Sở TN&MT và các cơ sở được chọn | 2.000 (vốn SNBVMT, 70% vốn DN) |
7 | Nhân rộng mô hình kiểm toán môi trường ra toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang | Các cơ sở SX công nghiệp toàn tỉnh | 2012 - 2015 | Sở Công thương | Sở TN&MT và các cơ sở SX công nghiệp | 1.200 (vốn tỉnh- SNBVMT) |
8 | Đóng cửa bãi rác và xây dựng khu xử lý rác sinh hoạt huyện An Phú | An Phú | 2011 – 2012 | UBND huyện An Phú | Các Sở Xây dựng, TN&MT | 31.654 (vốn TW+tỉnh) |
9 | Đóng cửa và cải tạo, phục hồi môi trường bãi rác Bình Đức -TPLX | Long Xuyên | 2011 | UBND TP. Long Xuyên | Các Sở Xây dựng, TN&MT | 29.000 (vốn TW+tỉnh) |
10 | Đầu tư CSHT khu liên hợp xử lý chất thải rắn tỉnh An Giang | Bình Hòa Châu Thành | 2011 | UBND TP. Long Xuyên | UBND huyện Châu Thành | 90.000 (vốn TW+tỉnh) |
11 | Xây dựng nhà máy xử lý rác tập trung cụm Long Xuyên- Châu Thành- Thoại Sơn | Bình Hòa Châu Thành |
| Công ty Lemna (Mỹ) | UBND TP. Long Xuyên, Châu Thành | 570.000 (vốn Xã hội hóa kêu gọi đầu tư) |
12 | Đóng cửa và cải tạo, phục hồi môi trường bãi rác Kênh 4- TX Châu Đốc | TX. Châu Đốc | 2010 - 2012 | UBND TX. Châu Đốc | Các Sở Xây dựng, TN&MT | 13.000 (vốn TW- tỉnh) |
13 | Đóng cửa và cải tạo, phục hồi môi trường bãi rác Phú Mỹ- huyện Phú Tân | Phú Tân | 2011 - 2012 | UBND huyện Phú Tân | Các Sở Xây dựng, TN&MT | 4.000 (vốn TW+tỉnh) |
14 | Xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn huyện Phú Tân – TX Tân Châu | Phú Thành- Phú Tân | 2011 - 2012 | UBND huyện Phú Tân | Các Sở Xây dựng, TN&MT | 361.000 (vốn ODA Vương Quốc Bỉ) |
15 | Đóng cửa và cải tạo, phục hồi môi trường bãi rác TX Tân Châu | Tân Châu | 2011 – 2012 | UBND TX. Tân Châu | Các Sở Xây dựng, TN&MT | 4.000 (vốn TW+tỉnh) |
16 | Đóng cửa và cải tạo, phục hồi môi trường bãi rác Thị trấn Long Bình (An Phú) | An Phú | 2013 – 2014 | UBND huyện An Phú | Các Sở Xây dựng, TN&MT | 4.000 (vốn TW+tỉnh) |
17 | Đóng cửa và cải tạo, phục hồi môi trường bãi rác TT Cái Dầu, huyện Châu Phú | Châu Phú | 2014 - 2015 | UBND huyện Châu Phú | Các Sở Xây dựng, TN&MT | 4.000 (vốn TW+tỉnh) |
18 | Nhà máy xử lý chất thải rắn huyện Chấu Phú – Châu Đốc – Tịnh Biên | Châu Phú | 2011 - 2012 | Doanh nghiệp | Các Sở Xây dựng, TN&MT, UBND huyện Châu Phú | 570.000 (vốn tài trợ quốc tế) |
19 | Đóng cửa và cải tạo, phục hồi môi trường bãi rác huyện Châu Thành | Bình Hòa- Châu Thành | 2013 – 2014 | UBND huyện Châu Thành | Các Sở Xây dựng, TN&MT | 4.000 (vốn TW+tỉnh) |
20 | Xây dựng các mô hình xử lý rác thải nông thôn | Toàn tỉnh | 2011 - 2013 | UBND các huyện | Các Sở Xây dựng, TN&MT | 30.000 (vốn SNBVMT- XDCB) |
21 | Đầu tư hệ thống thoát nước và xử lý nước thải TX Châu Đốc | TX. Châu Đốc | Giai đoạn I 2011 - 2015 | UBND TX. Châu Đốc | Sở Xây dựng | 205.000 (vốn ODA Chính phủ Na Uy ) |
22 | Đầu tư hệ thống thoát nước và xử lý nước thải TP.LX | Long Xuyên | 2011 | UBND TP. Long Xuyên | Sở Xây dựng | 947.000 (vốn ODA Chính phủ Hàn Quốc ) |
23 | Đầu tư hệ thống thoát nước và xử lý nước thải TX Tân Châu | Tân Châu | 2012 - 2015 | UBND TX. Tân Châu | Sở Xây dựng | 551.000 (vốn ODA Chính phủ Hàn Quốc ) |
24 | Đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Bình Hòa | KCN Bình Hòa - Châu Thành | 2011 | Ban QL Khu kinh tế tỉnh | Các Sở Công thương, Xây dựng, TN&MT | 10.000 (vốn TW) |
25 | Đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Bình Long | KCN Bình Long - Châu Phú | 2011 | Ban QL Khu kinh tế tỉnh | Các Sở Công thương, Xây dựng, TN&MT | 9.000 (vốn TW) |
26 | Đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Xuân Tô | KCN Xuân Tô – Tịnh Biên | 2011 - 2012 | Ban QL Khu kinh tế tỉnh | Các Sở Công thương, Xây dựng, TN&MT | 5.500 (vốn TW) |
27 | Đề án ”Sắp xếp và khắc phục ô nhiễm môi trường các cơ sở xản xuất gạch ngói trên địa bàn tỉnh An Giang” | CM,CT,CP,PT,TT,LX,CĐ | 2011-2012 | Sở Xây dựng | Sở TNMT, KH-CN, Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và UBND huyện, thị trong phạm vi đề án | Vốn Xã hội hóa có hỗ trợ lãi suất của nhà nước |
28 | Hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ xử lý chất thải, ao - hầm nuôi thủy sản | Toàn tỉnh | 2011 - 2013 | Sở NN&PTNT | Sở TN&MT và các cơ sở nuôi thủy sản | 2.000 (vốn SNBVMT, 70% vốn DN) |
29 | Xử lý chất thải theo cơ chế CDM điện trấu | Chợ Mới, Thoại Sơn | 2011 - 2015 | Doanh nghiệp | Sở TN&MT, Sở Công thương, Sở NN&PTNT | 380.000 (vốn tài trợ quốc tế) |
- 1Quyết định 12/2006/QĐ-BTNMT ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 2Chỉ thị 09/2007/CT-TTg về tăng cường quản lý sử dụng đất của các quy hoạch và dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 34/2005/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của Thủ tướng Chính phủ
- 6Quyết định 58/2008/QĐ-TTg về hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 158/2008/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 43/2010/QĐ-TTg ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2075/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh An Giang
- 11Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của thành phố (giai đoạn 2006-2010) thực hiện chương trình hành động của Chính phủ về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do thành phố Đà Nẵng ban hành
Quyết định 1397/QĐ-UBND năm 2001 về Chương trình Bảo vệ tài nguyên và môi trường tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015
- Số hiệu: 1397/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/08/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết