- 1Thông tư 94/1998/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác trong nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 2Nghị định 96/1998/NĐ-CP về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức
- 3Quyết định 324/2003/QĐ-CT Quy định về chính sách khuyến khích tài năng, đào tạo và thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 874-TTg năm 1996 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 105/2001/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 2645/2007/QĐ-UBND quy định công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1396/2003/QĐ-UB | Ninh Bình, ngày 16 tháng 7 năm 2003 |
V/V QUY ĐỊNH CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH NINH BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 105/2001/TT-BTC ngày 27/12/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức chính quyền Tỉnh tại Tờ trình số 74/TT-TCCQ ngày 09/7/2003, về việc quy định công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức; đề nghị của Sở Tài chính- Vật giá tại Công văn số 162/TC- KHNS ngày 13/3/2003, về việc ban hành quy định chế độ chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định số 101/QĐ-UB ngày 04/02/1998 của UBND tỉnh quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính- Vật giá, Giám đốc trường Chính trị tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục- Đào tạo, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1396/2003 /QĐ-UB ngày 16/ 7/2003 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Để xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh có phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh và làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. UBND tỉnh quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức để các Sở, Ban, ngành thuộc Tỉnh, UBND các huyện, thị xã (dưới đây gọi chung là các Sở, UBND huyện) các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thống nhất thực hiện.
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 1. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng được áp dụng trong quy định này là đội ngũ cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan Đảng, Đoàn thể, Nhà nước và cán bộ chính quyền cơ sở gồm:
a. Cán bộ đương chức trong diện quy hoạch thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban thường vụ Huyện, Thị uỷ quản lý theo phân cấp hiện hành.
b. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng; Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương, Trưởng, Phó các Phòng, Khoa và tương đương của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
c. Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc các Sở, UBND huyện.
d. Công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, trình độ chuyên môn giỏi, có khả năng phát triển đang công tác tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã được cơ quan, đơn vị đề nghị UBND tỉnh quyết định cử đi học nâng cao trình độ tại các lớp sau đại học, cao học, nghiên cứu sinh để phục vụ lâu dài cho tỉnh.
đ. Cán bộ, công chức đi học các lớp đào tạo trình độ đại học các chuyên ngành địa phương cần nhưng không đủ nguồn đã đào tạo sẵn để tuyển hoặc đào tạo các chuyên ngành cho công chức, viên chức đòi hỏi có năng khiếu nghề nghiệp được Sở, UBND huyện đề nghị và Ban Tổ chức chính quyền tỉnh quyết định cử đi học.
e. Cán bộ, công chức của tỉnh được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
g. Cán bộ cơ sở (bao gồm Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ viên Uỷ ban nhân dân, trưởng các đoàn thể và các chức danh chuyên môn, cán bộ trong diện quy hoạch của xã, phường, thị trấn; Bí thư Chi bộ, trưởng thôn, tổ trưởng dân phố ).
h. Cán bộ chuyên môn, kỹ thuật cho các hợp tác xã nông nghiệp.
Điều 2: Đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp: để đảm bảo cho công chức có điều kiện học tập tốt và hoàn thành nhiệm vụ công tác được giao, trong cùng một thời gian, mỗi cán bộ, công chức chỉ được cử đi học một chương trình đào tạo, bồi dưỡng; Mỗi cơ quan, đơn vị chỉ được cử tối đa 20% cán bộ, công chức có mặt đi học.
Điều 3: Nội dung và hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
a- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng :
1. Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhập đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Pháp luật Nhà nước;
2. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về hành chính và quản lý hành chính Nhà nước cho cán bộ, công chức hành chính, công chức chính quyền cơ sở và viên chức quản lý;
3. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN;
4. Đào tạo sau đại học (cao học, nghiên cứu sinh) các chuyên ngành cần thiết cho cán bộ, công chức, để từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ cao;
5. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức, viên chức;
6. Đào tạo tiền công vụ;
7. Đào tạo về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chủ chốt và những người đảm nhận các chức danh chuyên môn của chính quyền cơ sở;
8. Đào tạo, bồi dưỡng để thi nâng ngạch công chức và theo quy hoạch để bố trí, sử dụng cán bộ;
9. Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ và kiến thức tin học cho cán bộ, công chức;
10. Đào tạo về chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ hợp tác xã nông nghiệp.
b - Hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
Được tổ chức thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau: tập trung, bán tập trung, tại chức, đào tạo từ xa hoặc bồi dưỡng ngắn hạn.
Điều 4: Trách nhiệm của các Sở và UBND huyện:
1. Hàng năm, các sở, ban, ngành và UBND huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, trình độ chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, và nhu cầu sử dụng cán bộ, công chức của đơn vị mình và căn cứ các quy định tại Điều 1,2,3 của Quy định này để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức; Kế hoạch phải xây dựng xong và gửi về Ban Tổ chức chính quyền tỉnh trước ngày 15/8 hàng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung của tỉnh trình UBND tỉnh. Sau khi kế hoạch đã được phê duyệt, chọn cử cán bộ, công chức đi học hoặc đề nghị cử cán bộ công chức đi học theo đúng kế hoạch, đối tượng, tiêu chuẩn quy định (theo quy trình và phân cấp tại bản quy định này).
2. Căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh và trên cơ sở kế hoạch được xây dựng theo khoản 1 Điều này, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 5: Về thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng:
1. Trường Chính trị tỉnh có nhiệm vụ chuẩn bị về nội dung, chương trình giảng dạy, thời gian mở lớp, cơ sở vật chất để tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo nội dung đã quy định tại các khoản 1,2,3,6,8 của Điều 3 cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chính quyền cơ sở đảm bảo đúng kế hoạch đã được Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và UBND tỉnh phê duyệt.
Đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng mở tại các cơ sở đào tạo của tỉnh nhưng không được sự phân cấp đào tạo, bồi dưỡng, để tổ chức các lớp trên cần phải phối hợp với các trường Trung ương và tỉnh ngoài thì Ban Tổ chức chính quyền tỉnh xem xét, trình UBND tỉnh quyết định mở lớp.
2. Sở Giáo dục-Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật và Tại chức, các đơn vị trực thuộc ngành tổ chức triển khai thực hiện tốt các lớp đào tạo cho cán bộ, công chức và cán bộ hợp tác xã nông nghiệp theo quy định tại khoản 7, 9, 10 của Điều 3 và theo đúng kế hoạch đã được Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, UBND tỉnh phê duyệt, có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và quản lý chặt chẽ từ việc tuyển sinh đến nội dung, chương trình, chất lượng giảng dạy, học tập, thi cử theo đúng quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo và của UBND tỉnh. Đề xuất với UBND tỉnh các yêu cầu về xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, cơ sở vật chất của trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật và tại chức để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được giao.
3. a. Việc tổ chức các lớp đào tạo chuyên môn các ngành kinh tế, kỹ thuật, nghiệp vụ bậc Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học theo các hình thức học chuyên tu, tại chức, từ xa vv… trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giao cho trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật và tại chức thống nhất thực hiện nhưng trước khi mở lớp phải báo cáo Sở Giáo dục - Đào tạo để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Riêng các trường chuyên nghiệp, nếu có nhu cầu mở lớp phải báo cáo Sở Giáo dục-Đào tạo để thẩm định, trình UBND tỉnh cho phép.
b. Riêng việc tổ chức các lớp đào tạo nói tại Điểm a, thuộc lĩnh vực Y tế, Giáo dục giao cho trường Trung học Y tế và trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Bình tổ chức, triển khai thực hiện, nhưng trước khi mở lớp phải báo cáo với Sở Y tế hoặc Sở Giáo duc và Đào tạo để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c. Để đảm bảo chất lượng đào tạo và môi trường sư phạm, các cơ quan, đơn vị khác trong tỉnh, kể cả các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã không được đứng ra hoặc liên kết với các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Trung ương và tỉnh ngoài mở các lớp đào tạo nói tại điểm a trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Sau khi có sự đồng ý của UBND tỉnh, việc tiến hành mở lớp được thực hiện theo đúng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chịu sự kiểm tra, giám sát của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 6: Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh:
1. Quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu và quản lý tài chính đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức của tỉnh;
2. Căn cứ nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức hàng năm do Tỉnh uỷ, UBND tỉnh quyết định, khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và nguồn kinh phí theo chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng do Trung ương phân bổ, chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng dự toán chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, UBND tỉnh xem xét, quyết định;
3. Giải quyết kinh phí cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để thực hiện kế hoạch mở lớp theo quy định của UBND tỉnh hoặc đề nghị của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh theo phân cấp tại Quy định này;
4. Cấp kinh phí đào tạo cho các sở, ngành để giải quyết chế độ cho cán bộ, công chức đi học theo quyết định của UBND tỉnh và của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh theo quy định tại
3. Báo cáo quyết toán nguồn kinh phí đào tạo hàng năm về UBND tỉnh.
Điều 7: Ban Tổ chức chính quyền tỉnh là cơ quan quản lý Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm tổng hợp báo cáo Tỉnh uỷ, UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đó;
2. Phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá xây dựng tiêu chuẩn, đối tượng, chính sách chế độ đối với cán bộ, công chức đi học trình UBND tỉnh phê duyệt;
3. Căn cứ kế hoạch đã được phê duyệt, trình UBND tỉnh quyết định mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6,7, 8, 10 của Điều 3; trực tiếp, quyết định mở các lớp bồi dưỡng và triệu tập cán bộ, công chức đi học, để thực hiện các nội dung quy định tại khoản 9, Điều 3; duyệt danh sách và triệu tập cán bộ và công chức đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại khoản 2, 3, 5, 6,7, 8, 10 của Điều 3; thẩm định hồ sơ và cử công chức của các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã đi dự thi và trình UBND tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức đi học sau đại học, nghiên cứu sinh;
4. Căn cứ vào đối tượng, tiêu chuẩn được quy định tại Điều 1 và kế hoạch đào tạo hàng năm, ra quyết định cử cán bộ và công chức đi học các lớp đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, hệ Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học (bao gồm các hình thức tập trung, chuyên tu, tại chức từ xa có hưởng lương và sử dụng giờ hành chính) mở tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh để đáp ứng cho nhu cầu công tác của một số chuyên ngành cần thiết;
5. Phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Giáo dục và Đào tạo, trường Chính trị tỉnh, tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được Ban Thường vụ Tỉnh uỷ phê duyệt.
Điều 8. Trách nhiệm của cán bộ, công chức:
1. Cán bộ, công chức phải không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức, trao dồi kinh nghiệm, học tập nâng cao nhận thức lý luận chính trị, kiến thức quản lý Nhà nước, trình độ, kỹ năng hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và ngoại ngữ, tin học;
2. Cán bộ, công chức thuộc ngạch, chức danh nào phải tự đào tạo, bồi dưỡng hoặc được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng các tiêu chuẩn trình độ kiến thức quy định cho ngạch, chức danh đó;
3. Cán bộ, công chức sau khi đã được đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý thôi việc, hoặc không chấp hành sự phân công công tác, xin chuyển công tác vì lý do cá nhân không có lý do chính đáng thì phải bồi thường cho tỉnh các chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 96/1998/CP-NĐ của Chính phủ về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức.
CHẾ ĐỘ CHI CHO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được cân đối vào ngân sách hàng năm và được sử dụng để chi cho các khoản: Tiền học phí, tiền trả thù lao cho giảng viên, tiền tài liệu, tiền khai giảng, bế giảng, hỗ trợ tiền ăn, ở nội trú (hoặc tiền ở do cơ sở đào tạo bố trí) cho học viên…nhưng phải đảm bảo mức chi theo quy định tại Thông tư số 105/TT-BTC ngày 27/12/2001 như sau: Đối với những lớp tổ chức trên 10 ngày mức chi được tính bằng 1 tháng học nhưng không vượt quá 360.000đồng/người. Đối với những lớp tổ chức từ 10 ngày trở xuống mức chi được tính bằng nửa tháng học nhưng không vượt quá 180.000 đồng/người.
Riêng chi phí đi lại từ cơ quan tới nơi học, được cơ quan cử cán bộ, công chức đi học thanh toán từ nguồn kinh phí chi hành chính của đơn vị theo quy định tại Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1999 của Bộ tài chính.
2. Mức chi cụ thể như sau:
2.1- Đối với cán bộ, công chức được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh cử đi đào tạo Tiến sỹ, Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa, Dược sỹ chuyên khoa:
- Được hưởng nguyên lương
- Được hỗ trợ một khoản kinh phí phục vụ cho việc học tập của cả khoá học, sau khi đã hoàn thành khóa học, được cấp bằng tốt nghiệp và trở về công tác tại tỉnh được hỗ trợ theo mức quy định tại Điều 8 Quyết định số 324/2003/QĐ-UB ngày 04/5/2003 của UBND tỉnh Ninh Bình ban hành quy định về chính sách khuyến khích tài năng đào tạo và thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao.
2.2. Đối với cán bộ, công chức được Tỉnh uỷ cử đi học các lớp Cử nhân chính trị, Cao cấp chính trị mở tại Trung ương và tại tỉnh:
- Được hưởng nguyên lương
- Nếu học các lớp mở tại Trung ương, được hỗ trợ một phần tiền mua giáo trình chính thức (không kể tài liệu tham khảo) cho cả khoá học theo mức sau:
+ Đối với cán bộ học hệ Cử nhân: Mức hỗ trợ không quá 1.200.000 đồng/người/cả khoá học;
+ Đối với cán bộ học hệ Cao cấp: Mức hỗ trợ không quá 1.000.000 đồng/người/cả khoá học.
- Riêng các lớp mở tại trường Chính trị tỉnh học viên được mượn tài liệu, kết thúc khoá học, học viên phải nộp lại cho nhà trường để làm tài liệu dùng cho các lớp học sau.
- Được hỗ trợ một phần tiền ăn theo mức như sau:
+ Đối với cán bộ, công chức học các lớp Cao cấp hoặc Đại học theo hình thức học tập trung tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh mức hỗ trợ 250.00 đồng/người/tháng cho những tháng thực học;
+ Đối với cán bộ, công chức học tại chức tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh mức hỗ trợ 10.000 đồng/người/ngày trong những ngày thực học trên lớp;
+ Đối với cán bộ, công chức học tại tỉnh, có khoảng cách từ 20km trở lên từ nơi học đến nơi làm việc, mức hỗ trợ 7.000đồng/người/ngày cho những ngày thực học.
- Được hỗ trợ tiền thực tập hoặc đi nghiên cứu thực tế (nếu cơ sở đào tạo tổ chức đi), mức hỗ trợ 500.000đồng/người/cho cả khoá học đối với hệ cử nhân; 300.000đồng/người/ cả khoá học đối với hệ Cao cấp.
2.3. Đối với cán bộ, công chức cơ sở xã, phường, thị trấn được Ban Tổ chức chính quyền tỉnh cử đi đào tạo tại các lớp Đại học tại chức, Cao đẳng, Trung học tại chức các chuyên ngành theo tiêu chuẩn chức danh chuyên môn của cán bộ, công chức cơ sở hoặc các lớp đào tạo về chuyên môn cho cán bộ Hợp tác xã nông nghiệp trong tỉnh:
- Được hưởng nguyên lương hoặc sinh hoạt phí trong thời gian học tập
- Được tỉnh hỗ trợ tiền học phí
- Mỗi năm học được hỗ trợ 100.000 đồng tiền mua giáo trình phục vụ cho học tập.
- Học viên ở xa được bố trí chỗ ở không phải trả tiền
(Tiền mua hồ sơ dự tuyển, tiền lệ phí thi tuyển đầu vào, lệ phí thi tốt nghiệp do học viên tự túc).
2.4. Đối với cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn được cử đi học các lớp Trung cấp chính trị, Sơ cấp chính trị mở tại tỉnh hoặc huyện, thị xã:
- Được hưởng nguyên lương hoặc sinh hoạt phí trong thời gian học tập
- Không phải đóng tiền học phí
- Được mượn tài liệu phục vụ cho học tập, kết thúc khoá học phải nộp trả lại cho cơ sở đào tạo.
- Học viên ở xa được bố trí chỗ ở không phải trả tiền
- Đối với các lớp mở tại tỉnh: Mức hỗ trợ 7.000 đồng/người/ngày cho cán bộ, công chức có khoảng cách 20km trở lên từ nơi làm việc đến nơi học; Cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn được hỗ trợ 7000đ/người/ngày thực học.
- Đối với các lớp mở tại huyện, thị xã: Mức hỗ trợ 5000đ/người/ngày/ cho cán bộ, công chức đi học có khoảng cách 20 km trở lên từ nơi làm việc đến nơi học; Cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn được hỗ trợ mức 5000đ/người/ngày thực học.
2.5. Đối với cán bộ, công chức, Cán bộ cơ sở cấp xã được cử đi học các lớp bồi dưỡng mở tại tỉnh:
- Được tỉnh hỗ trợ tiền học phí, không phải đóng góp các khoản chi phí khác cho học tập
- Được cấp tài liệu phục vụ cho đợt học ( nếu có)
- Học viên ở xa được bố trí chỗ ở không phải trả tiền
- Được hỗ trợ 1 phần tiền ăn ở: Cán bộ công chức có khoảng cách 20 km trở lên từ nơi làm việc đến nơi học; Cán bộ cơ sở cấp xã được hỗ trợ 7.000 đồng/người/ngày.
2.6. Đối với cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh hoặc Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh cử đi học các lớp bồi dưỡng ở Trung ương và tỉnh ngoài được thanh toán các chi phí sau:
a. Đối với các lớp đào tạo được tỉnh hỗ trợ tiền học phí
b. Đối với các lớp bồi dưỡng, được tỉnh hỗ trợ, bao gồm các khoản sau:
+ Được thanh toán tiền học phí theo phiếu thu của cơ sở đào tạo
+ Tiền tài liệu cho cả khoá tập huấn theo quy định của cơ sở đào tạo
+ Được hỗ trợ tiền ăn 10.000 đồng/người/ngày; Tiền ở, tiền tầu xe được thanh toán tại cơ quan, đơn vị theo chế độ công tác phí hiện hành.
3. Cán bộ, công chức thuộc đối tượng quy định tại Điều 1, khoản đ được Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức chức chính quyền tỉnh quyết định cử đi học Đại học chuyên tu, tại chức sau khi tốt nghiệp, về cơ quan cũ công tác được hỗ trợ trọn gói 6.000.000đồng/người/cả khoá học.
4. Mức chi của cơ sở được giao nhiệm vụ tổ chức lớp học:
a. Chi cho giảng viên
- Chi thù lao cho giảng viên
Đối với những lớp bồi dưỡng: Chi thù lao cho giảng viên được tính theo buổi, mỗi buổi giảng gồm 4 tiết.
+ Đối với giảng viên là Bộ Trưởng, Thứ trưởng, Thường vụ Tỉnh uỷ và tương đương: 150.000đ/buổi
+ Đối với giảng viên cấp Vụ, Viện, Cục Giáo sư, Tiến sỹ, chuyên viên cao cấp, Giám đốc, Phó Giám đốc sở, ban, ngành và tương đương: 120.000đ/buổi.
+ Đối với giảng viên là đối tượng khác: 90.000đ/buổi
+ Đối với giảng viên chuyên nghiệp giảng dạy trong các trường bồi dưỡng cán bộ, trường Chính trị tỉnh có tham gia giảng dạy cho các lớp mở theo kế hoạch tại trường mà có số giờ giảng theo kế hoạch vượt định mức quy định được thanh toán phụ cấp giảng bài theo chế độ vượt giờ trong kinh phí đã bố trí hàng năm cho đơn vị áp dụng cho giảng viên các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp. Trường hợp được mời tham gia giảng dạy ở các lớp học khác vẫn được hưởng theo chế độ quy định nêu trên tại các điểm b,c của khoản này.
- Chi tiền ăn cho giảng viên các trường Trung ương về dạy tại tỉnh không quá 50.000 đồng người/ngày và giáo viên trường tỉnh về dạy tại huyện không quá 30.000đ/người/ngày
- Chi cho việc đi lại, bố trí nơi ở cho giảng viên các Bộ, ngành, các trường Trung ương mời về giảng theo chế độ quy định tại Thông tư số 94/1998/TT- BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính.
b Chi cho công tác tổ chức lớp:
- Chi tiền nước uống cho giảng viên, mức không quá 5.000 đồng/người/ngày
- Chi tiền điện, nước, loa đài, phục vụ, phòng nghỉ cho giáo viên, phòng ở cho học viên, phòng học.
- Chi tiền nước uống cho học viên không quá 300 đồng/người/ngày
- Chi tổ chức quản lý lớp học; Khai giảng, bế giảng, ra đề thi, chấm thi, thi tốt nghiệp, cấp chứng chỉ, khen thưởng học viên…
b. Trên cơ sở kế hoạch đã được duyệt và yêu cầu thực tế của từng lớp, cơ quan, đơn vị được giao mở lớp, lập dự toán kinh phí gửi Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá thẩm định theo tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định, Sở Tài chính-Vật giá xem xét, cấp kinh phí cho từng lớp.
c. Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị rà soát từng đối tượng cán bộ hiện đang học tại các trường theo đúng tiêu chuẩn, đối tượng quy định tại Điều 1,2 để trợ cấp. Những người không đủ tiêu chuẩn, đối tượng theo Quy định này thì không được trợ cấp. Riêng đối với cán bộ, công chức được cử đi học lấy bằng Bác sỹ chuyên khoa, Dược sỹ chuyên khoa, Thạc sỹ, Tiến sỹ được hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 324/2003/QĐ-UB của UBND tỉnh quy định chính sách khuyến khích tài năng và thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao.
d. Chế độ phụ cấp cho người đi học tại quy định này thực hiện từ ngày 01/9/2003. Kinh phí đào tạo trợ cấp cho cán bộ, công chức đi học các lớp đào tạo tại tỉnh với các hình thức chuyên tu, tại chức, tập trung được cấp một lần trong mỗi năm học. Đối với cán bộ, công chức được cử đi học tại các trường Trung ương hoặc tỉnh ngoài thì được cấp 1 lần sau khi tốt nghiệp về cơ quan cũ công tác.
e. Cán bộ, viên chức các doanh nghiệp Nhà nước đi học được hỗ trợ kinh phí từ nguồn kinh phí của doanh nghiệp theo mức quy định tại văn bản này. Cán bộ, công chức xin nghỉ không lương để tự đào tạo theo nguyện vọng, nếu được Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện đồng ý bằng văn bản cử đi học thì không được hưởng lương và các khoản phụ cấp (nếu có) trong thời gian học tập; khi hết thời gian quy định của khoá học (không chấp nhận học lưu ban) và sau ngày thi tốt nghiệp chậm nhất 30 ngày phải về cơ quan cũ công tác; Nếu về muộn hơn quy định trên mà không được cơ quan cử đi học đồng ý bằng văn bản thì bị xoá tên khỏi danh sách cơ quan.
g. Cán bộ cơ quan Đảng, Đoàn thể do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ hoặc do Ban Tổ chức Tỉnh uỷ quyết định cử đi học tại các lớp đào tạo, bồi dưỡng có sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh được áp dụng chính sách, chế độ theo quy định của văn bản này.
h. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc hoặc chưa phù hợp yêu cầu báo cáo qua Ban Tổ chức chính quyền tỉnh bằng văn bản trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết; khi chưa có quyết định sửa đổi không cơ quan, đơn vị nào được thực hiện khác với quy định này./.
- 1Quyết định 2645/2007/QĐ-UBND quy định công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 101/QĐ-UB năm 1998 quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Chỉ thị 09/2013/CT-UBND tăng cường công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 26/QĐ-UBND năm 2011 quy định mức chi đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
- 6Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Ninh Bình
- 1Quyết định 2645/2007/QĐ-UBND quy định công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 101/QĐ-UB năm 1998 quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 874-TTg năm 1996 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 94/1998/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác trong nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Nghị định 96/1998/NĐ-CP về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức
- 5Thông tư 105/2001/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 324/2003/QĐ-CT Quy định về chính sách khuyến khích tài năng, đào tạo và thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Chỉ thị 09/2013/CT-UBND tăng cường công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 8Quyết định 26/QĐ-UBND năm 2011 quy định mức chi đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 9Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Ninh Bình
Quyết định 1396/2003/QĐ-UB về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 1396/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/07/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Đinh Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/07/2003
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực