- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 874-TTg năm 1996 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 79/1997/TTLT-BTCCBCP-BKH-BTC-BGDĐT hướng dẫn Quyết định 874/TTg về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước do Ban Tổ Chức,Cán Bộ Chính Phủ - Bộ Kế Hoạch Đầu Tư - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/QĐ-UB | Ninh Bình, ngày 04 tháng 02 năm 1998 |
V/V: QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ VÀ CÔNG CHỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994.
- Căn cứ Quyết định số: 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước.
- Căn cứ Thông tư liên bộ số: 37/TT-LB ngày 22/4/1994 của Liên bộ Tài chính - Ban tổ chức Cán bộ Chính phủ về hướng dẫn quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đào tạo.
- Căn cứ Thông tư liên tịch số: 79/TTLT ngày 19/9/1997 của Ban tổ chức Cán bộ Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục & Đào tạo hướng dẫn thực hiện quyết định số: 874/TTg.
- Căn cứ quy định số: 159/QĐ-TU ngày 31/12/1996 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình về việc quy định tạm thời tiêu chuẩn, đối tượng, chế độ trợ cấp cán bộ đi học các lớp đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ.
- Xét đề nghị của các ông Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá. Sau khi thống nhất với Trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công chức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính - Vật giá, Giáo dục & Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc trường Chính trị tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ VÀ CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 101/QĐ-UB ngày 04/02/1998 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Để thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và công chức Nhà nước; Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ và công chức trong tỉnh không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, năng lực công tác; Hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ quản lý, tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức; Thực hiện chủ trương của Ban thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức để các cấp, các ngành, các cơ quan trong tỉnh thực hiện thống nhất và có hiệu quả.
Điều 1. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng được áp dụng quy định này là đội ngũ cán bộ và công chức, viên chức Nhà nước, các cơ quan Đảng, đoàn thể và cán bộ chủ chốt cấp chính quyền cơ sở. Trước mắt tập trung chủ yếu vào các đối tượng là cán bộ đương chức và trong diện quy hoạch của cấp ủy, chính quyền các đoàn thể chính trị; Công chức hành chính Nhà nước, cán bộ chính quyền cơ sở. Có sự quan tâm đúng mức đối với đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 2. Những cán bộ, công chức được cử đi học các lớp đào tạo trình độ Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học và trên Đại học theo bất kỳ hình thức đào tạo nào (nếu có sử dụng giờ hành chính để học tập) thì yêu cầu phải đạt các tiêu chuẩn quy định và thuộc các đối tượng sau:
1. Tiêu chuẩn:
a. Cán bộ, công chức được cử đi học phải có bản lĩnh chính trị vững vàng và có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe có khả năng phát triển, có năng lực để đảm đương và hoàn thành tốt công việc được đơn vị giao cho trước mắt cũng như lâu dài.
b. Đã được tuyển dụng chính thức vào biên chế Nhà nước từ 5 năm trở lên: Nghề xin học phải phù hợp với công việc đang làm; ít nhất có thâm niên nghề từ 2 năm trở lên (tính đến thời điểm xin đi học).
2. Đối tượng:
a. Cán bộ đương nhiệm hoặc trong quy hoạch thuộc diện Ban thường vụ Tỉnh ủy và Ban thường vụ các huyện, thị ủy quản lý theo phân cấp hiện hành.
b. Trưởng phòng, phó trưởng phòng; Trưởng, phó các đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc các sở, ban, ngành, cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh.
c. Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp tự hạch toán trực thuộc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã.
d. Công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan hành chính Nhà nước đã được xếp vào ngạch công chức, nhưng còn thiếu các tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của Nhà nước và đã đảm bảo đủ các tiêu chuẩn quy định tại điều 2.
đ. Công chức, viên chức có năng lực, trình độ chuyên môn giỏi và có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều 2, được các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã đề nghị UBND tỉnh quyết định cử đi học các lớp cao học, nghiên cứu sinh.
e. Cán bộ, công chức, viên chức đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh theo yêu cầu công tác do Ban tổ chức chính quyền tỉnh quyết định hoặc đề nghị của UBND tỉnh quyết định.
Điều 3. Nội dung cơ bản của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước là:
1. Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
2. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về hành chính Nhà nước.
3. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
4. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp của công chức thuộc các ngành trong tỉnh.
5. Đào tạo để hoàn thiện tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ theo các ngạch công chức đã bổ nhiệm và theo quy hoạch sử dụng, bố trí cán bộ.
6. Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ và kiến thức về tin học cho công chức.
7. Đối với cán bộ chính quyền cơ sở cấp xã, phường, thị trấn nội dung đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu là: Lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; Những kiến thức cơ bản về công vụ, pháp luật và hành chính. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho những người đảm nhiệm các công tác về hành chính - văn phòng, tư pháp, tài chính, địa chính và văn hóa xã hội.
Điều 4. Các loại hình đào tạo, bồi dưỡng:
- Đào tạo bồi dưỡng để thi tuyển cán bộ và công chức Nhà nước, thi sát hạch những người được tạm tuyển vào cơ quan Nhà nước trước khi được bổ nhiệm vào một ngạch công chức nhất định, nhằm bổ sung nguồn nhân lực thường xuyên cho các tổ chức và cơ quan Nhà nước, đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn của từng ngạch công chức, chức danh cán bộ quản lý.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước để bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý hay ngạch công chức cao hơn.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực về chính trị chuyên môn nghiệp vụ quản lý các kiến thức bổ trợ khác như ngoại ngữ, tin học... để đáp ứng yêu cầu phát triển liên tục của nhiệm vụ.
Các loại hình đào tạo bồi dưỡng này được tổ chức thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: Tập trung, bán tập trung, tại chức hoặc dưới hình thức kèm cặp tại chỗ.
Điều 5. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng:
1. Hàng năm các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, trình độ năng lực và nhu cầu sử dụng cán bộ công chức của đơn vị mình tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và đề nghị cử cán bộ công chức đi học theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn quy định.
2. Căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của tỉnh và trên cơ sở các kế hoạch được xây dựng theo khoản 1 điều này, Ban tổ chức Chính quyền tỉnh chủ trì phối hợp với trường Chính trị tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục & Đào tạo tổng hợp xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 6. Thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức:
1. Trường chính trị tỉnh có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước và cán bộ chính quyền cơ sở theo nội dung các khoản 1,2,3,4,7 của điều 3.
Đối với các lớp thuộc diện đào tạo, bồi dưỡng của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia theo phân cấp hoặc cần phải phối hợp với các trường Trung ương và tỉnh ngoài thì Ban tổ chức Chính quyền tỉnh xem xét quyết định trước khi mở lớp.
2. Sở Giáo dục & Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật và đào tạo Tại chức, các đơn vị trực thuộc ngành thực hiện tốt các nhiệm vụ theo nội dung quy định tại khoản 5,6 của điều 3.
3. a) Việc tổ chức các lớp đào tạo chuyên môn các ngành bậc Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học theo các hình thức học chuyên tu, tại chức, từ xa v.v... trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giao cho Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật và Tại chức thống nhất thực hiện nhưng trước khi mở lớp phải báo cáo Sở Giáo dục & Đào tạo để trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Sở Giáo dục & Đào tạo có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và quản lý chặt chẽ từ việc tuyển sinh đến nội dung, chương trình, chất lượng giảng dạy, học tập, thi cử theo đúng quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo và của UBND tỉnh.
b) Riêng việc đào tạo các lớp nói ở điểm a thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục do trường Trung học Y tế và Trường Cao đẳng sư phạm tổ chức thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được giao.
c) Để đảm bảo chất lượng đào tạo và môi trường sư phạm, các cơ quan, đơn vị khác trong tỉnh, kể cả các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã không được đứng ra hoặc liên kết với các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Trung ương và tỉnh ngoài mở các lớp đào tạo nói tại điểm a trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
d) Các trường chuyên nghiệp thuộc các Bộ, ngành Trung ương đóng tại tỉnh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đào tạo theo đúng cấp học và lĩnh vực chuyên ngành nhà trường được phép đào tạo. Khi cần mở các lớp đào tạo không tập trung (tại chức, từ xa v.v...), phải báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Giáo dục & Đào tạo) nhằm đảm bảo phù hợp với đặc điểm người học và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Sau khi có sự đồng ý của UBND tỉnh, việc tiến hành mở lớp được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chịu sự kiểm tra, giám sát của Sở Giáo dục & Đào tạo.
Điều 7. Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với Ban tổ chức Chính quyền tỉnh:
- Quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu và quản lý tài chính đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước của tỉnh.
- Căn cứ nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công chức hàng năm, khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và nguồn kinh phí theo chỉ tiêu đào tạo bồi dưỡng do Ban tổ chức Cán bộ Chính phủ phân bố, chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước, báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh phê chuẩn.
- Báo cáo quyết toán nguồn kinh phí đào tạo hàng năm về UBND tỉnh.
Điều 8. Ban tổ chức Chính quyền tỉnh là cơ quan quản lý Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của tỉnh có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức hàng năm và triển khai thực hiện kế hoạch đó.
2. Xây dựng tiêu chuẩn, đối tượng, chính sách chế độ đối với cán bộ và công chức đi học trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Căn cứ kế hoạch đã được duyệt, trình UBND tỉnh quyết định mở các lớp đào tạo bồi dưỡng theo các nội dung quy định tại khoản 1,2,3,5,7 điều 3. Trực tiếp, quyết định mở các lớp bồi dưỡng để thực hiện các nội dung quy định tại khoản 4,6 điều 3.
4. Triệu tập cán bộ và công chức đi học các lớp đào tạo bồi dưỡng được tổ chức theo quy định tại khoản 3 điều này.
5. Trình UBND tỉnh quyết định cử cán bộ và công chức đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài, đi học sau đại học, trên đại học.
Căn cứ đối tượng và tiêu chuẩn quy định tại điều 2 và kế hoạch đào tạo hàng năm trực tiếp quyết định cử cán bộ và công chức đi học các lớp đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ hệ Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học (bao gồm các hình thức tập trung, chuyên tu, tại chức từ xa có sử dụng giờ hành chính) mở tại các trường trung ương, các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh.
MỨC TRỢ CẤP CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG CHỨC ĐI HỌC
Điều 9. Cán bộ học tập trung tại các Trường Trung ương và ngoài tỉnh.
1. Đối với cán bộ học từ 3 tháng trở xuống:
- Được hưởng 100% lương
- Được trợ cấp 200.000 đ/tháng
- Tiền học phí, tiền tài liệu chính dùng cho học tập như mức quy định trong thông báo chiêu sinh.
- Tiền tầu xe 1 lượt đi, 1 lượt về cho mỗi khóa học.
2. Đối với cán bộ đi học từ trên 3 tháng đến 12 tháng:
- Hưởng 100% lương
- Được trợ cấp 150.000đ/tháng
- Tiền học phí, tiền tài liệu chính dùng cho học tập như quy định trong thông báo chiêu sinh.
- Tiền tàu xe 1 lượt đi, 1 lượt về khi nghỉ hè và các kỳ nghỉ lễ, tết (nếu có trong đợt học).
3. Đối với cán bộ đi học thời gian từ trên 12 tháng trở lên:
- Hưởng 100% lương
- Tiền học phí theo quy định của nhà trường (nếu có)
- Được trợ cấp 150.000đ/tháng
- Tiền giáo trình chính trong cả khóa học 1.000.000đ
- Tiền tàu xe 1 lượt đi, 1 lượt về khi nghỉ hè và các kỳ nghỉ lễ, tết
- Đối với cán bộ nữ đi học có con nhỏ dưới 12 tháng tuổi phải mang theo được hỗ trợ thêm 30.000đ/tháng.
4. Đối với cán bộ được Ban thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh quyết định cử đi học Đại học, Cao học hệ tại chức về lý luận chính trị và quản lý Nhà nước tại các trường Trung ương và tỉnh ngoài:
- Hưởng 100% lương trong thời gian đi học
- Được cấp tiền học phí theo quy định của nhà trường (nếu có)
- Được cấp tiền tài liệu học tập theo mức 1.000.000đ/người cho cả khóa học.
- Được hỗ trợ 2.000.000đ/người cho cả khóa học.
Điều 10. Cán bộ, công chức, viên chức học ở trong tỉnh:
1. Đối với công chức viên chức có hưởng lương đi học các lớp bồi dưỡng tại tỉnh do UBND tỉnh quyết định được áp dụng các chế độ như quy định tại Thông tư liên bộ số: 37/TT-LB và các văn bản của Bộ Tài chính - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ.
2. Đối với cán bộ cơ sở không hưởng lương được cử đi học các lớp đào tạo bồi dưỡng hệ tập trung và tại chức do UBND tỉnh quyết định mở tại Trường Chính trị tỉnh:
- Được trợ cấp 10.000đ/ngày (trong những ngày học)
- Được cấp tài liệu cần thiết phục vụ học tập
- Học viên ở xa được bố trí chỗ ở không phải trả tiền
3. Đối với cán bộ cơ sở không hưởng lương học tại các trung tâm bồi dưỡng các huyện, thị xã (đã được UBND các huyện, thị xã triệu tập) theo kế hoạch đã duyệt.
- Trợ cấp 5.000đ/ngày
- Tiền tài liệu cần thiết phục vụ học tập.
4. Đối với công chức, viên chức đủ tiêu chuẩn thuộc đối tượng quy định tại điều 2, được cơ quan có thẩm quyền (như quy định tại khoản 5 điều 8) được cử đi học tại các lớp đại học tại chức khác.
- Hưởng 100% lương trong thời gian học tập
- Được hỗ trợ tiền học phí và tiền mua tài liệu học tập 2.000.000đ/người/cả khóa.
2) Trên cơ sở kế hoạch đã được duyệt và yêu cầu thực tế của từng lớp, cơ quan, đơn vị được giao mở lớp, lập dự toán kinh phí gửi Ban tổ chức Chính quyền tỉnh. Căn cứ vào tiêu chuẩn, chế độ và định mức quy định, ban Tổ chức Chính quyền tỉnh cùng với Sở Tài chính - Vật giá tính toán cụ thể mức kinh phí cho từng lớp.
3) Ban Tổ chức chính quyền tỉnh phối hợp với các đơn vị rà soát từng đối tượng cán bộ hiện đang học tại các trường theo đúng các tiêu chuẩn, đối tượng đã quy định tại điều 2 và đang làm việc theo đúng ngành, nghề theo học để thực hiện chế độ trợ cấp. Những người không đủ tiêu chuẩn, đối tượng quy định thì không được trợ cấp. Những trường hợp công chức, viên chức được cử đi học kể từ sau ngày 01/01/1998 nếu được UBND tỉnh quyết định hoặc Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh quyết định như quy định tại khoản 5, điều 8 mới được hưởng trợ cấp.
4) Chế độ phụ cấp cho người đi học tại quy định này thực hiện từ tháng 02/1998.
5) Hàng năm các đơn vị lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức gửi về ban Tổ chức Chính quyền tỉnh trước ngày 15/8 để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định, đảm bảo hàng năm có ít nhất 20% công chức hành chính và cán bộ chính quyền cơ sở được đào tạo bồi dưỡng.
6) Những cán bộ các cơ quan Đảng, đoàn thể do Thường vụ Tỉnh ủy hoặc ban Tổ chức Tỉnh ủy quyết định cử đi học tại các lớp đào tạo, bồi dưỡng cũng áp dụng tương tự các quy định tại văn bản này và được UBND tỉnh cấp kinh phí.
7) Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, hoặc chưa phù hợp thì báo cáo qua ban Tổ chức Chính quyền tỉnh bằng văn bản trình UBND tỉnh xem xét giải quyết. Khi chưa có quyết định sửa đổi không được thực hiện khác với quy định này./.
- 1Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 1396/2003/QĐ-UB về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Chỉ thị 09/2013/CT-UBND tăng cường công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 874-TTg năm 1996 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 79/1997/TTLT-BTCCBCP-BKH-BTC-BGDĐT hướng dẫn Quyết định 874/TTg về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước do Ban Tổ Chức,Cán Bộ Chính Phủ - Bộ Kế Hoạch Đầu Tư - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
- 4Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Chỉ thị 09/2013/CT-UBND tăng cường công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 101/QĐ-UB năm 1998 quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 101/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/02/1998
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Hà Tri Thức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/02/1998
- Ngày hết hiệu lực: 16/07/2003
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực