- 1Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2017 về tăng cường biện pháp cấp bách bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2021 về tăng cường biện pháp cấp bách phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Quyết định 24/2012/QĐ-TTg về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 38/2016/QĐ-TTg về chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Lâm nghiệp 2017
- 5Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Thông tư 25/2019/TT-BNNPTNT quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Quyết định 523/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 15/2022/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 809/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 37/2022/QĐ-UBND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- 14Quyết định 2760/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 15Thông tư 12/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn hoạt động về lâm nghiệp thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 12 tháng 01 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN RỪNG VÀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 07/TTr-SNN ngày 06/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2023.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN RỪNG VÀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày 12/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Luật Lâm nghiệp ngày 15/11/2017, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Thông tư 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 14/7/2021 của UBND tỉnh về việc tăng cường các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định, UBND tỉnh chỉ đạo công tác bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng (BVR-PTR-PCCCR) trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2023 gồm những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững diện tích rừng và đất lâm nghiệp hiện có của tỉnh 416.123,05 ha; trong đó: Diện tích có rừng 343.095,00 ha (rừng tự nhiên 214.584,11 ha; rừng trồng 128.510,89 ha); đất mới trồng rừng chưa thành rừng 37.027,48 ha và đất chưa có rừng các loại 36.000,57 ha. Phấn đấu nâng tỷ lệ độ che phủ rừng năm 2023 của tỉnh đạt 57,3%.
b) Tiếp tục thực hiện khoán bảo vệ rừng 122.515,36 ha; hỗ trợ bảo vệ rừng 35.426,16 ha; khoanh nuôi 377,8 ha; trồng rừng 8.000,0 ha ((trồng rừng phòng hộ 160 ha (trồng mới 60,0 ha; trồng lại rừng sau khai thác 100 ha), trồng rừng sản xuất 7.840 ha); khai thác 8.760 ha rừng trồng, sản lượng 1.051.200 tấn gỗ các loại (khai thác rừng trồng phòng hộ 272,0 ha; khai thác rừng trồng sản xuất khoảng 8.488,0 ha); sản xuất cây giống 200 triệu cây giống.
c) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời tình trạng phá rừng, đốt rừng, khai thác lâm sản trái pháp luật; lấn, chiếm đất lâm nghiệp để trồng rừng trái pháp luật; mua, bán, cất giữ, vận chuyển, chế biến, kinh doanh lâm sản; săn bắt, nuôi nhốt, giết mổ động vật hoang dã trái pháp luật.
d) Phát hiện sớm lửa rừng, huy động lực lượng dập tắt cháy rừng khẩn trương, kịp thời và triệt để, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra cả về diện tích và số vụ.
đ) Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước về BVR-PTR-PCCCR của các cấp, các ngành và nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư trong công tác BVR- PTR-PCCCR. Khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác tổ chức quản lý BVR-PTR-PCCCR năm 2022, lập lại kỷ cương trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ, phát triển rừng để bảo vệ tốt tài nguyên rừng hiện có và diện tích rừng tạo mới; tích cực tham gia trồng, khoanh nuôi tái sinh phát triển tài nguyên rừng để nâng độ che phủ rừng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ môi trường và giữ gìn cân bằng sinh thái.
2. Yêu cầu
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã):
- Thực hiện đúng các quy định về quản lý, bảo vệ rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng (PCCCR) theo phương châm bốn tại chỗ “chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ” nhằm hạn chế thấp nhất số vụ cháy rừng và thiệt hại do cháy rừng gây ra.
- Thực hiện đồng bộ các hoạt động quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, trồng rừng, khai thác, chế biến, thương mại lâm sản, dịch vụ môi trường rừng, phát triển du lịch sinh thái,.. gắn với tạo sinh kế nâng cao thu nhập cho người dân vùng; huy động nguồn lực xã hội để đầu tư, bảo vệ và phát triển, khai thác và hưởng lợi từ rừng, góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, giảm nghèo và bảo vệ môi trường sinh thái.
b) Lực lượng kiểm lâm với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm tham mưu cho chính quyền các cấp tổ chức thực hiện tốt công tác BVR-PTR-PCCCR trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Các chủ rừng có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách. Thường xuyên phối hợp với lực lượng kiểm lâm tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, truy quét các đối tượng có hành vi phá rừng, khai thác lâm sản; lấn, chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật và thực hiện nghiêm công tác BVR- PTR-PCCCR trên diện tích rừng của mình.
d) Các ngành chức năng có liên quan, có trách nhiệm phối hợp với lực lượng kiểm lâm, chủ rừng thực hiện nghiêm quy chế phối hợp trong công tác BVR- PCCCR; sẵn sàng phối hợp, hỗ trợ khi có yêu cầu phối hợp.
e) Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm; chính quyền địa phương các cấp phải chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên trực tiếp trong công tác BVR-PTR-PCCCR trên địa bàn quản lý; hằng năm, đưa nội dung chỉ tiêu BVR-PTR-PCCCR là một tiêu chí chính để đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ và thi đua đối với tổ chức, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động ở các cấp, các ngành, các địa phương, cơ sở có liên quan.
II. NỘI DUNG
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Xây dựng chương trình, chuyên mục, tuyên truyền hệ thống pháp luật về Lâm nghiệp, đưa tin cảnh báo cháy rừng mùa khô; xây dựng các phóng sự chuyên đề, tin, bài phản ánh, nêu gương điển hình, tiên tiến trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và PCCCR trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Tuyên truyền vận động nhân dân tham gia các phong trào "Toàn dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng", "Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác",...; nâng cao nhận thức người dân tham gia tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt cộng đồng dân cư, cấp phát tờ rơi, áp phích tuyên truyền; tổ chức ký cam kết bảo vệ rừng và PCCCR với các hộ gia đình sống trong và gần rừng; xây dựng quy ước, hương ước bảo vệ rừng và PCCCR của cộng đồng dân cư, tổ dân phố,...
c) Thiết lập đường dây nóng, thông qua các mạng xã hội để thu nhận thông tin báo cháy rừng, phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái quy định pháp luật.
2. Đào tạo, tập huấn
a) Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm lâm, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, tổ đội quần chúng bảo vệ rừng trong công tác quản lý bảo vệ rừng và PCCCR; thực thi pháp luật về Lâm nghiệp.
b) Hướng dẫn cán bộ có trình độ chuyên sâu trong công tác dự báo, cảnh báo cháy rừng, mất rừng và suy thoái rừng; hướng dẫn ứng dụng công nghệ cao trong công tác quản lý bảo vệ rừng và PCCCR.
c) Hướng dẫn lực lượng kiểm lâm thực hiện công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng theo quy định tại Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng.
3. Quản lý rừng
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc điều chỉnh các cơ chế chính sách về công tác quản lý, BVR-PTR-PCCCR đã ban hành trong thời gian qua, đảm bảo phù hợp với thực tế và khuyến khích được mọi thành phần kinh tế tham gia.
b) Rà soát điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp theo cơ cấu 03 loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất) trên địa bàn tỉnh phù hợp với Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia; đảm bảo sát với điều kiện thực tế và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương trong tỉnh.
c) Giải quyết các trường hợp người dân sử dụng đất ổn định trong lâm phần Ban Quản lý rừng phòng hộ.
d) Thực hiện theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thám trong việc phát hiện sớm các nguyên nhân biến động rừng.
đ) Đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch giao khoán bảo vệ rừng, giao rừng gắn với giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
e) Rà soát, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế, xã hội có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng, đặc biệt là đối với rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Kiên quyết đình chỉ, thu hồi đối với dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng có sai phạm, hoặc có nguy cơ gây thiệt hại lớn về rừng, môi trường sinh thái, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và đời sống người dân vùng dự án
4. Bảo vệ rừng và PCCCR
4.1. Bảo vệ rừng
a) Tăng cường công tác phối hợp các lực lượng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và triển khai thực hiện hiệu quả Quy chế phối hợp quản lý, bảo vệ rừng giữa Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện, Chi cục Kiểm lâm và các chủ rừng của tỉnh Bình Định với các đơn vị thuộc các tỉnh giáp ranh; triển khai thực hiện tốt Quy chế phối hợp đã ký giữa lực lượng Kiểm lâm, Công an, Dân quân tự vệ nhằm huy động lực lượng đủ mạnh trong tuần tra, kiểm tra, truy quét ngăn chặn và xử lý các đối tượng vi phạm.
- Chi cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương và lực lượng Công an điều tra, xử lý dứt điểm các vụ vi phạm không để tồn đọng, nhất là các vụ việc có dấu hiệu hình sự.
b) Ngăn chặn có hiệu quả tình trạng phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp, khai thác, vận chuyển, kinh doanh, mua, bán lâm sản trái pháp luật:
- UBND cấp huyện (có rừng) xây dựng Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ rừng, giao rõ trách nhiệm các phòng, ban, đơn vị, đảm bảo các hành vi vi phạm về bảo vệ rừng được xử lý dứt điểm theo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, chốt chặn tại các khu vực trọng điểm có nguy cơ xâm hại rừng cao; giám sát chặt chẽ người, phương tiện ra vào rừng để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp. Tổ chức lực lượng chốt chặn nghiêm ngặt tại các chốt, trạm đảm bảo lực lượng đủ mạnh, không để xảy ra trường hợp lâm tặc lợi dụng lực lượng mỏng để chống người thi hành công vụ.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 19/12/2017 của UBND tỉnh; thực hiện phá bỏ cây trồng trên diện tích rừng bị phá, đất lâm nghiệp bị lấn, chiếm trái pháp luật hiệu quả, an toàn và đúng pháp luật.
- Tổ chức thực hiện xử lý nghiêm các hành vi vi phạm: Lực lượng Kiểm lâm kiên quyết xử lý hoặc tham mưu cho chính quyền các cấp xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm phá rừng, khai thác gỗ trái phép và các vi phạm khác về lâm nghiệp. Các vụ vi phạm gây thiệt hại rừng nghiêm trọng đến mức hình sự phải xác lập hồ sơ chặt chẽ, phối hợp các cơ quan chức năng điều tra, xác minh làm rõ để xử lý hình sự theo quy định của pháp luật; xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm, tiêu cực, bao che, tiếp tay cho các đối tượng vi phạm.
c) Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và chủ rừng trong việc bảo vệ rừng:
- Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương và chủ rừng phải chịu trách nhiệm chính nếu để xảy ra tình trạng phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật trên địa bàn mình quản lý. Địa phương nào để xảy ra phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật thì Chủ tịch UBND cấp dưới chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp.
- Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ rừng; kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, các nhân và người đứng đầu thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý.
- Chủ rừng tăng cường công tác quản lý rừng tại gốc, thường xuyên trao đổi thông tin, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, kịp thời phát hiện, thông tin, phối hợp ngăn chặn tình trạng khai thác, mua, bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật xảy ra trên địa bàn và giữa các khu vực giáp ranh.
d) Tổ chức quản lý chặt chẽ các cơ sở chế biến lâm sản, nhất là địa bàn các huyện miền núi; thường xuyên kiểm tra, rà soát và thực hiện việc truy xuất nguồn gốc lâm sản tại các cơ sở chế biến để quản lý nguyên liệu hợp pháp; kiểm soát chặt chẽ khâu lưu thông, xóa bỏ những tụ điểm kinh doanh, buôn bán gỗ, lâm sản trái pháp luật.
4.2. Phòng cháy rừng
a) Kiện toàn và tăng cường hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên và tìm kiếm cứu nạn tại các xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành phố; Ban Chỉ huy BVR-PCCCR của chủ rừng (gọi tắt là Ban Chỉ huy):
- Ban Chỉ huy xây dựng quy chế làm việc cụ thể, đảm bảo có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cho từng thành viên trong Ban Chỉ huy; kiện toàn Ban Chỉ huy và các tổ, đội Phòng chống thiên tai nếu có thay đổi về nhân sự; giao ban định kỳ và thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện công tác PCCCR để Trưởng ban biết, chỉ đạo kịp thời.
- Các chủ rừng (Công ty TNHH lâm nghiệp, Ban Quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng và các tổ chức khác…) thành lập, kiện toàn Ban Chỉ huy; thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra an toàn về PCCCR ở tổ, đội; đề xuất xử lý các hành vi vi phạm quy định PCCCR theo thẩm quyền.
- Mua sắm bổ sung, sửa chữa, bảo dưỡng các trang thiết bị chữa cháy rừng đảm bảo hoạt động hiệu quả khi tham gia chữa cháy.
b) Xây dựng phương án PCCCR:
- Phương án PCCCR lập theo quy định tại điểm b và điểm c, khoản 1, Điều 45 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 và phải gửi đến cơ quan Kiểm lâm, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cấp huyện tham gia ý kiến.
- Chủ rừng là tổ chức thực hiện kiểm tra rà soát, bổ sung Phương án PCCCR giai đoạn năm 2019 - 2023 và triển khai thực hiện có hiệu quả Phương án.
- Hạt kiểm lâm tiếp tục tham mưu cho UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn cho UBND cấp xã rà soát, bổ sung và triển khai thực hiện có hiệu quả Phương án PCCCR giai đoạn năm 2019 - 2023; rà soát, bổ sung, điều chỉnh bản đồ PCCCR trên địa bàn quản lý.
- Kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm hướng dẫn chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư lập và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Phương án PCCCR hàng năm.
- Chủ rừng chịu trách nhiệm tổ chức thực tập Phương án PCCCR theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Cơ quan Kiểm lâm, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện phương án PCCCR.
- Hạt Kiểm lâm căn cứ vào Phương án PCCCR của các chủ rừng và UBND cấp xã trên địa bàn đã lập để xây dựng Kế hoạch BVR-PCCCR năm 2023 trình UBND cấp huyện phê duyệt để triển khai thực hiện; xây dựng bản đồ PCCCR trên địa bàn huyện.
c) Tổ chức kiểm tra an toàn PCCCR
Triển khai thực hiện nghiêm theo Điều 50, Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
d) Trong thời kỳ cao điểm, khi cấp dự báo cháy rừng từ cấp III đến cấp V, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã có rừng và các chủ rừng là tổ chức bố trí lực lượng trực tại các vị trí dễ xảy ra cháy rừng, các vị trí có lượng người qua lại nhiều, các khu vực di tích lịch sử trong rừng để hướng dẫn người dân, du khách cảnh giác khi sử dụng lửa, kịp thời xử lý khi xảy ra cháy rừng.
4.3. Chữa cháy rừng
a) Nguyên tắc chữa cháy:
- Thực hiện phương châm bốn tại chỗ: “Chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ”.
- Dập tắt lửa phải khẩn trương, kịp thời và triệt để.
- Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về mọi mặt.
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối tính mạng, phương tiện, tài sản của nhân dân và người tham gia chữa cháy.
- Trong trường hợp cháy rừng xảy ra trên diện rộng có nguy cơ gây thảm họa dẫn đến tình trạng khẩn cấp thì việc chữa cháy rừng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
b) Quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin:
Cơ quan, đơn vị liên quan khi nhận được tin báo về cháy rừng xảy ra trên địa bàn được phân công quản lý phải nhanh chóng huy động lực lượng, phương tiện đến tổ chức chữa cháy, đồng thời báo cho các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm khác biết để sẵn sàng chi viện lực lượng chữa cháy; trường hợp cháy rừng xảy ra ngoài địa bàn được phân công quản lý thì sau khi nhận được tin báo cháy phải bằng mọi cách nhanh chóng báo cho các cơ quan, đơn vị quản lý địa bàn nơi xảy ra cháy biết để xử lý và tham gia chữa cháy rừng.
c) Huy động lực lượng chữa cháy:
- Khi xảy ra cháy rừng, nhận được lệnh huy động chữa cháy, các lực lượng liên quan khẩn trương phối hợp với lực lượng kiểm lâm, lực lượng vũ trang, chính quyền địa phương và chủ rừng kịp thời đưa ra phương án xử lý các đám cháy, tham gia dập tắt đám cháy rừng.
- Phương tiện, nhân lực, trang thiết bị chữa cháy, hậu cần, cứu thương:
Phương tiện và dụng cụ: Đơn vị được điều động tham gia chữa cháy tự đảm bảo phương tiện, công cụ chữa cháy cho lực lượng mình tham gia.
Lực lượng ứng cứu chữa cháy tại hiện trường chấp hành nghiêm túc sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy cao nhất tại hiện trường.
Huy động phương tiện cơ giới chữa cháy rừng: Tùy tình hình cụ thể, tính chất, quy mô đám cháy (loại vật liệu cháy, loại cháy, cường độ cháy) địa hình, tốc độ gió, tốc độ lan tràn của đám cháy mà chỉ huy, huy động phương tiện cơ giới để chữa cháy cho hiệu quả.
Hậu cần, cứu thương: Các đơn vị tham gia chữa cháy rừng chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện nước uống, thuốc men, y tế kịp thời sơ cứu tại chỗ những người do chữa cháy bị thương, bị bỏng, bị ngất....
- Lực lượng huy động tham gia chữa cháy: Công an, Quân đội, chủ rừng, chính quyền địa phương, người dân.
- Phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ chữa cháy: Xe chữa cháy, máy bơm nước, máy ủi, máy xúc, máy cưa xăng, máy thổi gió, máy bơm nước đeo vai, vỉ dập lửa, rựa, can, cào cỏ, cuốc, xẻng, loa,…..
d) Chỉ huy chữa cháy rừng:
- Khi xảy ra cháy, người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
- Trường hợp tại nơi xảy ra cháy rừng, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến kịp thì người chỉ huy chữa cháy được quy định như sau:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch UBND cấp xã trở lên có mặt tại đám cháy là người chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy.
Khi cháy rừng nếu chủ rừng là cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy, trưởng thôn, trưởng ấp, trưởng bản tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy; nếu chủ rừng là hộ gia đình hoặc cá nhân thì trưởng thôn, trưởng ấp, trưởng bản hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
Người đứng đầu đơn vị kiểm lâm hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm là đầu mối nắm bắt, tổng hợp tình hình, mức độ cháy để tham mưu cho người chỉ huy cao nhất quyết định phương án, phương pháp chữa cháy rừng hiệu quả nhất.
đ) Tình huống cháy, tổ chức chữa cháy
- Cấp độ I (chủ rừng tự tổ chức chữa cháy): Đám cháy nhỏ, mới phát cháy, cháy trong điều kiện cấp dự báo cháy rừng cấp I, thực bì chưa khô nỏ, tốc độ lan tràn lửa chậm, trong tầm kiểm soát của chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì chủ rừng tự tổ chức chữa cháy. Sau khi dập tắt hoàn toàn đám cháy báo cáo Ban Chỉ huy cấp xã biết.
- Cấp độ II (tổ chức chữa cháy quy mô cấp xã): Khi đám cháy vượt tầm kiểm soát của chủ rừng, cháy rừng trong điều kiện cấp dự báo cháy rừng cấp II, thực bì chưa khô nỏ, tốc độ lan tràn lửa chậm.
Các hành động thực hiện chữa cháy:
Tiếp nhận thông tin báo cáo cháy rừng của người dân, thông báo, báo động và triển khai lực lượng tại chỗ của thôn, kiểm lâm phụ trách địa bàn tham gia chữa cháy.
Ban Chỉ huy cấp xã nhận báo cáo xin ý kiến chỉ đạo Bí thư Đảng ủy cấp xã và chỉ thị phát thanh tin khẩn, thông báo, báo động cháy rừng, huy động lực lượng, phương tiện và tham gia chỉ huy chữa cháy đồng thời báo cáo Ban Chỉ huy cấp huyện biết về tình hình, diễn biến của đám cháy.
Hành động của các lực lượng tham gia chữa cháy (chữa cháy trực tiếp hoặc gián tiếp).
Khi đám cháy tắt, trước khi rời hiện trường người đứng đầu các cơ quan, tổ chức được huy động tham gia chữa cháy kiểm tra lại lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy của đơn vị mình báo cáo Ban Chỉ huy cấp xã biết. Ban Chỉ huy cấp xã nắm sơ bộ diện tích rừng thiệt hại báo cáo UBND cấp huyện biết, chỉ đạo.
- Cấp độ III (tổ chức chữa cháy quy mô cấp huyện): Khi đám cháy vượt tầm kiểm soát của cấp xã, xảy ra trong điều kiện cấp dự báo cháy rừng cấp III, thực bì khô nỏ, tốc độ lan tràn lửa nhanh.
Các hành động thực hiện chữa cháy:
Ban Chỉ huy cấp huyện nhận báo cáo UBND cấp xã, Ban Chỉ huy cấp xã về tình hình cháy rừng tại địa phương vượt tầm kiểm soát của Ban Chỉ huy cấp xã.
Ban Chỉ huy cấp huyện xin ý kiến chỉ đạo của Bí thư cấp huyện; huy động lực lượng, phương tiện, và tham gia chỉ huy chữa cháy rừng đồng thời báo cáo UBND cấp tỉnh biết về tình hình, diễn biến của đám cháy.
Hành động của các lực lượng tham gia chữa cháy (chữa cháy trực tiếp hoặc gián tiếp).
Khi đám cháy tắt, trước khi rời hiện trường người đứng đầu các cơ quan, tổ chức được huy động tham gia chữa cháy kiểm tra lại lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy của đơn vị mình báo cáo Ban Chỉ huy cấp huyện biết. Ban Chỉ huy cấp huyện nắm sơ bộ diện tích rừng thiệt hại báo cáo UBND cấp tỉnh biết, chỉ đạo.
- Cấp độ IV (tổ chức chữa cháy quy mô cấp tỉnh): Khi đám cháy vượt tầm kiểm soát của cấp huyện, xảy ra trong điều kiện cấp dự báo cháy rừng cấp IV, cấp V, thời tiết khô hanh, thực bì khô nỏ, gió mạnh, tốc độ lan tràn lửa nhanh.
Các hành động thực hiện chữa cháy:
Ban Chỉ huy BVR-PCCCR cấp huyện nhận định đánh giá tình hình đám cháy rừng vượt tầm kiểm soát của cấp huyện. Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Bí thư cấp huyện và báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh và đề nghị tăng cường lực lượng của tỉnh tham gia chữa cháy rừng.
Thông báo tình hình đám cháy, lực lượng, phương tiện chữa cháy của huyện đang triển khai và phương án sử dụng lực lượng chữa cháy của tỉnh đến tăng cường.
Chỉ đạo triển khai lực lượng tham gia chữa cháy, thực hiện đồng bộ các biện pháp chữa cháy (trực tiếp, gián tiếp), rà phá vật liệu nổ, sơ tán nhân dân khỏi vùng nguy hiểm (nếu có), sơ cấp cứu người bị thương (nếu có); bảo đảm các điều kiện hậu cần, y tế tại chỗ.
Khi đám cháy tắt, trước khi rời hiện trường người đứng đầu các cơ quan, tổ chức được huy động tham gia chữa cháy kiểm tra lại lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy của đơn vị mình báo cáo Ban Chỉ huy cấp huyện biết. Ban Chỉ huy cấp huyện phối hợp với các lực lượng tỉnh tăng cường kiểm tra lại hiện trường và nắm sơ bộ diện tích thiệt hại báo cáo UBND cấp tỉnh biết, chỉ đạo.
e) Khắc phục hậu quả, xử lý sau cháy rừng
- Chủ rừng xác định mức độ rừng bị thiệt hại sau khi cháy, thống kê và báo cáo cơ quan Kiểm lâm, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, chính quyền địa phương sở tại.
- Căn cứ mức độ thiệt hại, chủ rừng xác định và thực hiện các giải pháp phục hồi rừng sau khi cháy gồm: khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc có trồng bổ sung hoặc trồng rừng mới.
- Cơ quan Kiểm lâm sở tại phối hợp với UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền mức độ thiệt hại, giải pháp khắc phục hậu quả, hỗ trợ thiệt hại.
- Cơ quan Kiểm lâm, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, cơ quan điều tra, xác định nguyên nhân, đối tượng gây cháy rừng, mức độ thiệt hại và xử lý theo quy định của pháp luật.
4.4. Đầu tư kinh phí BVR-PCCCR
a) Hạng mục đầu tư:
- Chi công tác tuyên truyền BVR-PCCCR.
- Tập huấn, diễn tập nghiệp vụ PCCCR, theo dõi diễn biến rừng.
- Chi công tác rà soát, kiểm tra các loại đất, loại rừng góp phần duy trì, nâng cao tỷ lệ độ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh.
- Mua sắm phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ PCCCR và nhiên liệu.
- Chi hoạt động Đoàn Kiểm tra liên ngành BVR-PCCCR.
- Xây dựng công trình phòng cháy, chữa cháy.
- Xây dựng bản đồ vùng trọng điểm dễ cháy.
- Bồi dưỡng nhân công tham gia chữa cháy.
- Hoạt động Ban Chỉ huy và các chi phí khác.
b) Nguồn kinh phí: Lập dự toán kinh phí phục vụ công tác BVR-PCCCR theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Sử dụng phát triển rừng
5.1. Phát triển rừng
a) Tiếp tục đưa vào khoán bảo vệ rừng cho các hộ gia đình 122.515,36 ha. Hỗ trợ bảo vệ rừng 35.426,16 ha; rà soát khoán mới đối với những diện tích đủ điều kiện theo quy định.
b) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên: Chỉ đạo xác định những diện tích có khả năng phát triển thành rừng, tập trung thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh để phát huy tối đa khả năng tái sinh, diễn thế tự nhiên để phục hồi rừng bằng các biện pháp bảo vệ, chống chặt phá, PCCCR, phát dọn dây leo, cây bụi ở những nơi có điều kiện để thúc đẩy thành rừng. Tổ chức thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên chuyển tiếp 377,8 ha.
c) Trồng rừng:
- Chỉ đạo kiểm tra, rà soát diện tích đất lâm nghiệp nhất là diện tích đất có trạng thái DT1, DT2; đưa vào kế hoạch trồng rừng đối với những diện tích đủ điều kiện trồng rừng theo quy định. Phấn đấu thực hiện trồng mới 60 ha rừng phòng hộ trong năm 2023.
- Chỉ đạo thực hiện trồng lại rừng sau khai thác khi đến thời vụ trồng rừng; khuyến khích trồng rừng sản xuất bằng các loài cây gỗ lớn để nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng; phấn đấu năm 2023 trồng và chuyển hóa 4.449,6 ha rừng trồng sản xuất cây gỗ lớn.
d) Đẩy mạnh cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, phấn đấu năm 2023 cấp Chứng chỉ rừng 6.092 ha, nâng diện tích rừng được cấp chứng chỉ đến 2023 là 13.056,22 ha.
đ) Sản xuất giống: Nghiên cứu áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật về giống cây trồng lâm nghiệp có năng suất cao, phù hợp với điều kiện lập địa; ưu tiên phát triển giống được sản xuất từ cây mô, hom để trồng rừng sản xuất, sản xuất cây con các loại; tăng cường việc quản lý giám sát các cơ sở sản xuất kinh doanh cây giống Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh (xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất nhất là kiểm tra các loại phương tiện vận chuyển cây con lưu động trao đổi, mua bán trên địa bàn các xã vùng cao để nâng cao chất lượng). Phấn đấu năm 2023 sản xuất 200 triệu cây giống các loại.
e) Phát triển vùng rừng trồng cung cấp nguyên liệu tập trung, ưu tiên trồng rừng gỗ lớn đáp ứng cơ bản nhu cầu nguyên liệu cho chế biến gỗ và lâm sản; liên kết vùng nguyên liệu; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả rừng trồng sản xuất theo hướng tối ưu hóa hệ thống sản xuất và chuỗi giá trị lâm sản thông qua đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa, hiện đại hóa các khâu trồng rừng; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư vào phát triển rừng thông qua các cơ chế chính sách khuyến khích về đất đai, tín dụng, bảo hiểm, thuế, thị trường.
f) Triển khai hiệu quả Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bình Định; năm 2023 trồng 1.731,65ha. Trồng rừng tập trung 243,01 ha (phòng hộ: 106,51 ha; sản xuất: 136,5 ha); trồng cây phân tán: 1.488,64ha (khu vực đô thị: 490,92ha; khu vực nông thôn: 997,72ha).
5.2. Sử dụng rừng
a) Phát huy tối đa dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ lâm nghiệp, đẩy mạnh các nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng; phát huy lợi ích chi trả dịch vụ môi trường góp phần tích cực công tác bảo vệ rừng, cải thiện đời sống cho người dân gần rừng.
b) Khai thác gỗ rừng trồng: Tổ chức thực hiện các hoạt động khai thác gỗ rừng trồng theo quy định của Luật Lâm nghiệp và Nghị định số 156/2018/NĐ-CP theo quy định. Tổ chức thực hiện khai thác 8.760 ha rừng trồng (khai thác rừng trồng phòng hộ 272,0 ha; khai thác rừng trồng sản xuất khoảng 8.488,0 ha).
c) Sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học, các nguồn gen, khai thác hợp lý lâm sản ngoài gỗ trên cơ sở khoa học và thực tiễn, đảm bảo khai thác bền vững, đúng quy định các loại lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế, góp phần cải thiện đời sống người dân gần rừng.
d) Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo hướng toàn diện, quản lý rừng bền vững, hướng tới cấp chứng chỉ rừng, khai thác nguyên liệu từ rừng gắn chế biến và thương mại lâm sản, phát triển hạ tầng logistic; tham gia hội nhập quốc tế về quảng bá, liên kết theo chuỗi, các tiêu chuẩn ISO, FSC.
5.3. Vốn và nguồn vốn đầu tư
a) Các căn cứ xây dựng nguồn vốn
- Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020.
- Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
- Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
- Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
- Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính về việc Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
- Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT ngày 20/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn một số hoạt động về lâm nghiệp thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
- Quyết định số 37/2022/QĐ-UBND ngày 25/7/2022 của UBND tỉnh Bình Định về việc Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
- Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các Công ty nông, lâm nghiệp.
- Quyết định số 2760/QĐ-UBND ngày 25/8/2022 của UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
b) Tổng nhu cầu nguồn vốn sự nghiệp cho công tác bảo vệ rừng, khoán bảo vệ rừng, khoán khoanh nuôi tái sinh rừng
Tổng nhu cầu kinh phí bảo vệ rừng, khoán bảo vệ rừng, khoán khoanh nuôi tái sinh rừng là 55.100,47 triệu đồng; trong đó: Kinh phí bảo vệ rừng: 7.788,06 triệu đồng, kinh phí khoán bảo vệ rừng: 47.199,07 triệu đồng, kinh phí khoán khoanh nuôi tái sinh rừng 113,34 triệu đồng; cụ thể như sau:
- Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững: 23.070,49 triệu đồng; trong đó: Kinh phí bảo vệ rừng: 7.479,69 triệu đồng, kinh phí khoán bảo vệ rừng: 15.477,46 triệu đồng, kinh phí khoán khoanh nuôi tái sinh rừng 113,34 triệu đồng.
Kinh phí thuộc ngân sách trung ương: 21.443,61 triệu đồng.
Kinh phí ngân sách địa phương và nguồn hợp pháp khác: 1.626,88 triệu đồng (ngân sách địa phương: 60 triệu đồng; nguồn hợp pháp khác (vốn dịch vụ môi trường): 1.566,88 triệu đồng).
- Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025: 32.029,98 triệu đồng; trong đó: Kinh phí bảo vệ rừng: 308,37 triệu đồng, kinh phí khoán bảo vệ rừng: 31.721,61 triệu đồng.
Kinh phí thuộc ngân sách trung ương: 29.934,56 triệu đồng.
Kinh phí ngân sách địa phương (kinh phí đối ứng): 2.095,42 triệu đồng.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, phổ cập kiến thức về PCCCR cho nhân dân ở các vùng rừng, ven rừng; thông tin cấp dự báo cháy rừng, cảnh báo nguy cơ cháy rừng, hướng dẫn người dân cách xử lý thực bì đảm bảo an toàn trong mùa nắng nóng trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng chuyên mục, tin, bài, phóng sự gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến trong công tác BVR- PCCCR để tuyên truyền, nhân rộng trong mọi tầng lớp nhân dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp, mua, bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật; tuần tra, theo dõi phát hiện sớm những điểm cháy, đặc biệt là tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc đốt thực bì sau khai thác rừng trồng trên địa bàn quản lý; kiểm tra an toàn về PCCCR định kỳ đối với các khu rừng có nguy cơ xảy ra cháy; kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu nguy hiểm cháy rừng hoặc vi phạm quy định an toàn PCCCR và khi có yêu cầu bảo vệ đặc biệt.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp với lực lượng kiểm lâm tỉnh bạn để bảo vệ tốt vùng rừng giáp ranh với các tỉnh Quảng Ngãi, Gia Lai và Phú Yên; tăng cường phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, Công an, Dân quân tự vệ và các lực lượng liên quan tại địa phương trong việc kiểm tra các phương tiện vận chuyển lâm sản qua trạm kiểm lâm và các chốt chặn, trạm bảo vệ rừng trên địa bàn huyện; kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm đúng theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu cho chính quyền địa phương để chỉ đạo, thực hiện các biện pháp PCCCR trong suốt mùa khô; chủ trì phối hợp với các lực lượng liên quan tổ chức tập huấn nghiệp vụ dõi diễn biến rừng, kỹ thuật PCCCR cho kiểm lâm địa bàn, chủ rừng và các tổ, đội ở cơ sở.
- Chỉ đạo các hạt kiểm lâm tiếp tục xây dựng kế hoạch tham mưu cho UBND cấp huyện huy động lực lượng đủ mạnh để phá bỏ cây trồng trái pháp luật trên diện tích rừng bị phá, đất lâm nghiệp bị lấn, chiếm trái pháp luật.
- Chỉ đạo kiểm lâm địa bàn phải thường xuyên bám cấp ủy, chính quyền cấp xã; bám dân, bám rừng; tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã, trong công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản; kịp thời phát hiện những hành vi phá rừng, khai thác lâm sản trái phép; khi phát hiện, phải kịp thời xác lập hồ sơ xử lý hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
- Quản lý chặt chẽ các cơ sở chế biến gỗ; thường xuyên kiểm tra, rà soát và thực hiện việc truy xuất nguồn gốc gỗ tại các cơ sở chế biến để quản lý nguyên liệu hợp pháp; kiểm soát chặt chẽ khâu lưu thông, xóa bỏ những tụ điểm kinh doanh, buôn bán gỗ, lâm sản trái pháp luật.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng các hạt kiểm lâm, Kiểm lâm địa bàn lập thành tích xuất sắc trong công tác BVR-PTR-PCCCR. Đồng thời, kiên quyết xử lý kỷ luật nghiêm minh theo quy định của pháp luật đối với Kiểm lâm địa bàn, Hạt trưởng các hạt kiểm lâm buông lỏng quản lý để xảy ra tình trạng phá rừng, khai thác, mua, bán, kinh doanh, chế biến, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc địa bàn quản lý.
b) Chỉ đạo việc tổ chức, xây dựng lực lượng BVR- PCCCR trong phạm vi cả tỉnh.
c) Chủ trì, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình BVR-PTR-PCCCR; tiến hành sơ kết, tổng kết về tình hình BVR-PTR-PCCCR; lập kế hoạch, biện pháp, giải pháp BVR-PTR-PCCCR cụ thể, phù hợp theo tình hình thực tế.
d) Lập kế hoạch, dự trù kinh phí hằng năm cho công tác BVR-PTR-PCCCR; tập trung cho công tác tuần tra, truy quét bảo vệ rừng và tuyên truyền, tập huấn nghiệp vụ theo dõi diễn biến rừng, kỹ thuật PCCCR.
đ) Xây dựng bản đồ phân vùng trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng tỉnh Bình Định.
e) Chỉ đạo việc rà soát, kiểm tra các loại đất, loại rừng góp phần duy trì, nâng cao tỷ lệ độ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ Công an tỉnh và Công an huyện phối hợp với lực lượng kiểm lâm và chính quyền địa phương xử lý triệt để các vụ án hủy hoại rừng; chủ động phát hiện, ngăn chặn các đường dây khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật trên địa bàn tỉnh và vùng giáp ranh để kịp thời xử lý; phối hợp, hỗ trợ điều tra và xử lý các đối tượng vi phạm về BVR-PTR-PCCCR; tham gia và có kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho Đoàn Kiểm tra liên ngành cấp huyện thực hiện việc phá bỏ cây trồng trái phép trên diện tích rừng bị phá, đất lâm nghiệp bị lấn chiếm; tham gia việc thực hiện chốt chặn, kiểm soát lâm sản tại các chốt, trạm bảo vệ rừng trên địa bàn khi có yêu cầu phối hợp.
b) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ phối hợp chặt chẽ với lực lượng Kiểm lâm thực hiện tốt công tác PCCCR; chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện phối hợp với các lực lượng liên quan trong công tác PCCCR khi có yêu cầu; kiểm tra an toàn về PCCCR 06 tháng hoặc 01 năm đối với rừng có nguy cơ xảy ra cháy và kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu nguy hiểm cháy hoặc vi phạm quy định an toàn PCCCR và khi có yêu cầu bảo vệ đặc biệt.
3. Các lực lượng vũ trang tỉnh
a) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị quân đội, dân quân tự vệ phối hợp chặt chẽ với cơ quan kiểm lâm, công an ở địa phương tổ chức thực hiện tốt công tác BVR-PCCCR tại nơi đơn vị đóng quân, địa bàn hoạt động của đơn vị mình; tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện tốt phương án BVR-PCCCR của địa phương.
b) Có kế hoạch sử dụng lực lượng, phương tiện để sẵn sàng ứng cứu kịp thời khi có tình huống diễn biến phức tạp trong công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng và PCCCR.
c) Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, giáo dục cán bộ, chiến sĩ nắm vững và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về PCCCR; tham gia diễn tập PCCCR theo kế hoạch.
d) Chỉ đạo tổ chức thực hiện những quy định về BVR-PCCCR đối với những diện tích rừng được giao, khoán cho đơn vị bảo vệ hoặc trồng rừng; thực hiện tốt Quy chế phối hợp trong công tác BVR-PCCCR.
4. Sở Tài chính
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí (Vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh và các nguồn vốn khác được UBND tỉnh giao chủ trì, phối hợp tham mưu, đề xuất trong năm 2023) thực hiện Kế hoạch phù hợp trong phạm vi điều kiện ngân sách hằng năm, đảm bảo đúng theo quy định hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định các dự án, đề án bảo vệ, phát triển rừng và PCCCR để Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh phê duyệt; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch và phương án cụ thể tiến hành giao rừng, cho thuê rừng gắn với việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng, quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức.
b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tham mưu cho UBND cấp huyện giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân, đảm bảo tất cả diện tích rừng có chủ quản lý cụ thể, ưu tiên cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo, gia đình chính sách.
7. UBND cấp huyện
Chủ tịch UBND cấp huyện theo thẩm quyền, phạm vi quản lý của mình chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện tốt Luật Lâm nghiệp, các Nghị định của Chính phủ và các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn quản lý, chịu trách nhiệm về BVR-PTR-PCCCR:
a) Ban hành các quy định về BVR-PTR-PCCCR tại địa phương; chỉ đạo tổ chức huy động các lực lượng công an, dân quân tự vệ, các tổ đội PCCCR của địa phương phối hợp với lực lượng kiểm lâm trong công tác chữa cháy rừng và đấu tranh ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật.
b) Kiện toàn Ban Chỉ huy cấp huyện và ban hành Quy chế hoạt động, thông báo phân công nhiệm vụ từng thành viên trong Ban Chỉ huy; kiện toàn Đoàn Kiểm tra liên ngành cấp huyện.
c) Tiếp tục tổ chức, triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ; Quyết định số 1701/QĐ-UBND ngày 17/5/2017 của UBND tỉnh; Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 19/12/2017 của UBND tỉnh; Chỉ thị 04/CT-UBND ngày 14/3/2019 của UBND tỉnh; Chỉ thị số 11/CT- UBND ngày 14/7/2021 của UBND tỉnh.
d) Chỉ đạo các ban, ngành hội đoàn thể của huyện, UBND cấp xã và các đơn vị chủ rừng trên địa bàn tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về BVR-PTR-PCCCR sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng phong trào toàn dân tham gia hoạt động BVR-PCCCR.
đ) Ưu tiên đầu tư ngân sách cho hoạt động BVR-PCCCR; khi xây dựng dự toán ngân sách hằng năm phải cân đối bố trí nguồn kinh phí cho công tác quản lý, bảo vệ rừng, có thể sử dụng nguồn kinh phí dự phòng của cấp mình chi cho hoạt động bảo vệ rừng; tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật PCCCR; trang bị phương tiện, công cụ PCCCR.
e) Chỉ đạo UBND cấp xã, Ban Quản lý rừng phòng hộ của huyện rà soát, bổ sung và triển khai thực hiện Phương án PCCCR giai đoạn 2019-2023; rà soát, hoàn thiện bản đồ PCCCR trên lâm phận quản lý.
g) Kiên quyết xử lý đối với các đối tượng vi phạm các quy định về BVR-PTR-PCCCR theo thẩm quyền; đồng thời biểu dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác BVR-PTR-PCCCR.
h) Chỉ đạo các ban, ngành, UBND cấp xã và chủ rừng trên địa bàn thực hiện việc rà soát, kiểm tra các loại đất, loại rừng; thực hiện trồng mới rừng tại những nơi đủ điều kiện; đề xuất chuyển đổi đất rừng sản xuất ở những vị trí đồi núi cao, độ dốc lớn, vùng có nguy cơ sạt lở để tập trung vào trồng rừng gỗ lớn góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao tỷ lệ độ che phủ rừng của địa phương.
i) Chỉ đạo Hạt Kiểm lâm xây dựng bản đồ phân vùng trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng trên địa bàn huyện.
k) Thống kê, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục tăng cường các hoạt động truyền thông giáo dục BVR-PTR-PCCCR; lồng ghép giáo dục nội dung BVR-PTR-PCCCR vào các môn học, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa.
9. Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Bình Định
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về công tác BVR-PTR-PCCCR cho hội viên, đoàn viên mình và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
b) Có các văn bản về phòng cháy và chữa cháy liên quan đến rừng trong phạm vi và thẩm quyền của mình.
10. Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh các địa phương
Phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức cho người dân trong công tác BVR-PTR-PCCCR; thường xuyên thông tin cảnh báo cháy rừng ở thời điểm nắng nóng, nguy cơ cháy rừng cao.
11. Trách nhiệm của chủ rừng
a) Tổ chức thực hiện các quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về BVR-PTR-PCCCR theo quy định của pháp luật.
b) Xây dựng, ban hành các quy định, nội quy và biện pháp về BVR-PTR- PCCCR trong phạm vi rừng mình quản lý.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện Phương án Quản lý rừng bền vững; phương án PCCCR; kế hoạch BVR-PTR-PCCCR đối với khu vực rừng mình quản lý.
d) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về BVR-PTR-PCCCR; huấn luyện nghiệp vụ PCCCR; thành lập, quản lý và duy trì hoạt động của tổ, đội PCCCR.
đ) Kiểm tra an toàn về PCCCR; đề xuất xử lý các hành vi vi phạm quy định, nội quy về PCCCR và tổ chức khắc phục kịp thời các thiếu sót, vi phạm quy định an toàn về PCCCR theo thẩm quyền.
e) Đầu tư xây dựng công trình, trang bị phương tiện, dụng cụ PCCCR.
g) Bảo đảm kinh phí đầu tư cho hoạt động bảo vệ, phát triển rừng; PCCCR theo quy định hiện hành của Nhà nước.
h) Chú ý đến các vùng trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng, nhất là các vùng tiếp giáp nhà dân, khu vực hay đốt vàng mã, khu du lịch... cử người trực những ngày cao điểm và nắng nóng nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra; thường xuyên tuần tra, canh gác, theo dõi phát hiện lửa rừng 24/24 giờ, khi cấp dự báo cháy rừng từ cấp IV đến cấp V.
i) Báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác bảo vệ, phát triển rừng; PCCCR, thông báo kịp thời cho cơ quan Kiểm lâm sở tại, cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ và cơ quan quản lý trực tiếp những thay đổi có liên quan đến bảo đảm an toàn PCCCR thuộc phạm vi quản lý.
k) Phối hợp với các chủ rừng khác, chính quyền sở tại, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an toàn về bảo vệ, phát triển rừng; PCCCR; không gây nguy hiểm cháy đối với các khu rừng, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình lân cận.
l) Thực hiện các hoạt động PCCCR khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
m) Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng, phá rừng, khai thác lâm sản trái phép.
o) Tổ chức việc rà soát, kiểm tra các loại đất, loại rừng trên lâm phận được giao đảm bảo đúng hiện trạng thực tế và trên bản đồ, góp phần nâng cao tỷ lệ độ che phủ rừng của địa phương và báo cáo kịp thời biến động các loại đất, loại rừng cho Hạt Kiểm lâm sở tại theo đúng quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở nội dung công việc chủ yếu trong Kế hoạch; căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công của các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện và chủ rừng có trách nhiệm chỉ đạo và xây dựng kế hoạch BVR-PTR-PCCCR năm 2023 trên địa bàn quản lý.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh biết, chỉ đạo.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu vướng mắc hoặc kiến nghị, đề xuất của các địa phương, tổ chức, đơn vị gửi về Chi cục Kiểm lâm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo./.
- 1Quyết định 3419/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2030 phê duyệt tại Quyết định 297/QĐ-TTg do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ, phát triển và khai khai thác tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp đến năm 2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” nhân dịp Xuân Quý Mão và tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng năm 2023 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Kế hoạch 52/KH-UBND về phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Quảng Ngãi năm 2023
- 5Kế hoạch 4164/KH-UBND năm 2023 về phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 6Quyết định 252/QĐ-UBND về Kế hoạch Bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2024
- 1Quyết định 24/2012/QĐ-TTg về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 38/2016/QĐ-TTg về chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Chính phủ ban hành
- 5Luật Lâm nghiệp 2017
- 6Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2017 về tăng cường biện pháp cấp bách bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 8Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Thông tư 25/2019/TT-BNNPTNT quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Quyết định 3419/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2030 phê duyệt tại Quyết định 297/QĐ-TTg do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 12Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ, phát triển và khai khai thác tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp đến năm 2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 13Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 14Quyết định 523/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2021 về tăng cường biện pháp cấp bách phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 17Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Thông tư 15/2022/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Quyết định 809/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 37/2022/QĐ-UBND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- 21Quyết định 2760/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 22Thông tư 12/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn hoạt động về lâm nghiệp thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 23Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” nhân dịp Xuân Quý Mão và tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng năm 2023 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 24Kế hoạch 52/KH-UBND về phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Quảng Ngãi năm 2023
- 25Kế hoạch 4164/KH-UBND năm 2023 về phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 26Quyết định 252/QĐ-UBND về Kế hoạch Bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2024
Quyết định 138/QĐ-UBND về Kế hoạch Bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2023
- Số hiệu: 138/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Tuấn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực