Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1355/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 14 tháng 6 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH BẾN TRE

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Quyết định số 1298/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bến Tre;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1323/TTr-SNN ngày 26 tháng 5 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Tài chính; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Cao Văn Trọng

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định đối tượng và mức đóng góp; quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai (sau đây gọi tắt là Quỹ).

2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ

1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

2. Việc quản lý, sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.

3. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.

4. Tồn Quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau.

5. Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức công tác thu Quỹ.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG GÓP QUỸ

Điều 3. Đối tượng, mức đóng góp; đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp

Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai.

Điều 4. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn

1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 3 Quy chế này.

2. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và có đề xuất gửi về Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có thiệt hại do thiên tai xảy ra để tổng hợp và báo cáo về Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện). Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.

Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức xét mức và thời gian miễn, giảm, tạm hoãn các đối tượng được quy định tại Điều 3 Quy chế này và gửi về cơ quan Quản lý Quỹ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Chương III

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ

Điều 5. Quản lý thu, kế hoạch thu nộp Quỹ

1. Thủ trưởng tổ chức kinh tế hạch toán độc lập có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP và chuyển vào tài khoản của Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan Quản lý Quỹ cấp tỉnh) nơi mà tổ chức kinh tế kê khai và nộp thuế trực tiếp.

2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước và người lao động trong các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo định mức được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP và chuyển vào tài khoản của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi mà cơ quan, tổ chức có trụ sở làm việc.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu của các đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng đã thu tại Khoản 2 Điều này) theo định mức được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP và nộp vào tài khoản của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.

4. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.

5. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá nhân nộp một lần trước 30 tháng 5 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 30 tháng 5, số còn lại nộp trước 30 tháng 10 hàng năm.

6. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị và địa phương.

Điều 6. Nội dung chi của Quỹ; thẩm quyền chi Quỹ; thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ; công khai nguồn thu, chi Quỹ

Thực hiện theo quy định tại Điều 9; Khoản 1, 2, 3 Điều 10; Điều 12; Điều 13 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP.

Điều 7. Báo cáo, phê duyệt quyết toán

1. Cơ quan Quản lý Quỹ có trách nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào quý I năm sau. Sở Tài chính chịu trách nhiệm xét duyệt (thẩm tra), phê duyệt quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN

Điều 8. Trách nhiệm của Giám đốc Quỹ - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

Quản lý, điều hành tất cả mọi hoạt động của Quỹ đúng nguyên tắc và thực hiện thu, chi Quỹ theo quy định.

Điều 9. Trách nhiệm của Phó Giám đốc phụ trách quản lý Quỹ-Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định.

2. Tổng hợp các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ được quy định tại Điều 3 Quy chế này để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Tổng hợp kế hoạch thu Quỹ hàng năm của các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thông báo chỉ tiêu để các cơ quan, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện.

4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ hàng năm về Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.

5. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chi Quỹ để hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 94/2014/NĐ-CP.

6. Cung cấp thông tin về Quỹ đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan để thực hiện quyền giám sát khi có yêu cầu.

7. Tổ chức công khai nguồn thu, chi Quỹ theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 94/2014/NĐ-CP.

Điều 10. Trách nhiệm của Phó Giám đốc phụ trách thu Quỹ - Phó Giám đốc Sở Tài chính

1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ đối với từng cơ quan, đơn vị có liên quan.

2. Quản lý in ấn biên lai thu, phát hành cho các cơ quan thu Quỹ đúng theo mẫu của Bộ Tài chính.

3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi đối với các nội dung được quy định tại Điều 9 Nghị định 94/2014/NĐ-CP.

4. Cùng với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành.

Điều 11. Trách nhiệm của Ủy viên - Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Bến Tre

Hỗ trợ các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập xác định mức đóng góp theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 94/2014/NĐ-CP gửi về cơ quan Quản lý Quỹ để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu Quỹ.

Điều 12. Trách nhiệm của Bộ phận giúp việc cơ quan Quản lý Quỹ

1. Tham mưu giúp cơ quan Quản lý Quỹ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 2 của Quyết định số 1298/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bến Tre.

2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Quỹ phân công.

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan

1. Tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.

2. Tổ chức công khai nguồn thu, chi Quỹ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 13 Nghị định 94/2014/NĐ-CP.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả thu Quỹ và chuyển tiền về tài khoản của cơ quan Quản lý Quỹ vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo đến các đối tượng được xét miễn, giảm, tạm hoãn nộp Quỹ sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, có những vấn đề chưa phù hợp các ngành, địa phương phản ánh về cơ quan Quản lý Quỹ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1355/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bến Tre

  • Số hiệu: 1355/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/06/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Cao Văn Trọng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/06/2016
  • Ngày hết hiệu lực: 15/04/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản