- 1Luật người khuyết tật 2010
- 2Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 6Quyết định 3040/QĐ-BTP năm 2018 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 134/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 14 tháng 01 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20/6/2017;
Căn cứ Luật người khuyết tật ngày 17/6/2010;
Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 3040/QĐ-BTP ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 02/TTr-STP ngày 08/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 134/QĐ-UBND ngày 14/01/2019 của UBND tỉnh Bình Định)
1. Mục tiêu
Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017; tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đảm bảo 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
2. Yêu cầu
a) Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 và Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật của Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện trong năm 2018 và phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017.
b) Các hoạt động cụ thể, khả thi, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật; xác định rõ đơn vị có trách nhiệm thực hiện, đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện.
c) Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
1. Truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
a) Hoạt động 1: Truyền thông về quyền trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đặc biệt trong dịp kỷ niệm ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4) và ngày Người khuyết tật thế giới (3/12) trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức truyền thông khác.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh).
- Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định; Báo Bình Định; Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, quận, thị xã, thành phố và các cơ quan thông tấn báo chí tại địa phương; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện, nhận thức về quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được nâng cao.
b) Hoạt động 2: Soạn thảo, in ấn và phát tờ gấp pháp luật miễn phí cho người khuyết tật với nội dung về trình tự, thủ tục xác định mức độ khuyết tật và dạng tật; các chính sách cho người khuyết tật.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh).
- Đơn vị phối hợp: Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Kết quả đầu ra: Tờ gấp pháp luật.
2. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
a) Hoạt động 1: Cung cấp danh sách, số điện thoại của Trợ giúp viên pháp lý, luật sư ký hợp đồng với Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh và người thực hiện trợ giúp pháp lý khác cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam; UBND các xã, phường, thị trấn; Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật. Đồng thời tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức này để phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý và giới thiệu người khuyết tật có khó khăn về tài chính đến Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh).
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam; UBND các xã, phường, thị trấn; Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Kết quả đầu ra: Nhu cầu của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đáp ứng.
b) Hoạt động 2: Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, trong đó chú trọng tư vấn đến chính sách đặc thù dành cho người khuyết tật và thực hiện vụ việc tham gia tố tụng, đảm bảo 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh).
- Đơn vị phối hợp: UBND các xã, phường, thị trấn; cơ quan tiến hành tố tụng và các tổ chức của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Kết quả đầu ra: Nhu cầu của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đáp ứng.
Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Kết quả đầu ra: Các văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế: Theo Kế hoạch của Cục Trợ giúp pháp lý.
1. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố trí trong ngân sách hàng năm của địa phương; các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Sở Tư pháp lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động do địa phương chủ trì thực hiện. Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo cáo việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính./.
- 1Quyết định 1655/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 1371/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2018
- 3Kế hoạch 255/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2019
- 4Quyết định 286/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5Kế hoạch 17/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019
- 1Luật người khuyết tật 2010
- 2Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 7Quyết định 1655/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 1371/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2018
- 9Kế hoạch 255/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2019
- 10Quyết định 3040/QĐ-BTP năm 2018 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 11Quyết định 286/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 12Kế hoạch 17/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019
Quyết định 134/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 134/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Phi Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực