- 1Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 5Kế hoạch 2023/KH-UBND năm 2016 thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Kế hoạch 1961/KH-UBND năm 2012 thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2013-2020
- 7Quyết định 3040/QĐ-BTP năm 2018 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 255/KH-UBND | Kon Tum, ngày 30 tháng 01 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2019.
Thực hiện Quyết định số 3040/QĐ-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Mục đích: Tăng cường việc triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý; đẩy mạnh hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý góp phần nâng cao hơn nữa nhận thức của cộng đồng về các quyền của người khuyết tật có khó khăn về tài chính và điều kiện tiếp cận với dịch vụ này; tăng cường năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý; tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, trong đó chú trọng thực hiện vụ việc tham gia tố tụng cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
2. Yêu cầu:
- Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật theo Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020; Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên Hợp quốc về quyền của người khuyết tật; Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2020; Kế hoạch triển khai thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh(1); đảm bảo sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện trong năm 2018 phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017.
- Các hoạt động cụ thể, khả thi, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật; xác định rõ đơn vị có trách nhiệm thực hiện, đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện.
- Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
II. NỘI DUNG.
1. Truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính:
1.1. Đẩy mạnh các hình thức truyền thông phù hợp cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản có liên quan. Thực hiện lồng ghép việc truyền thông cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trong các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật và trong dịp kỷ niệm ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4) và ngày Người khuyết tật thế giới (03/12).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Báo Kon Tum, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện, nhận thức về quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được nâng cao.
1.2. Cung cấp Bảng thông tin, Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, Hộp tin trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật. Trong đó, có nội dung trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội người khuyết tật, Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội người khuyết tật, Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Bảng thông tin, Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, Hộp tin trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật được đặt tại cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội người khuyết tật, Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
2. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính:
2.1. Cung cấp danh sách, số điện thoại của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư ký hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Cơ sở giam giữ và Trại giam, Hội Người khuyết tật, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức này để phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính và giới thiệu người khuyết tật có khó khăn về tài chính đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Cơ sở giam giữ và Trại giam, Hội người khuyết tật, Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các vụ việc trợ giúp pháp lý được chuyển gửi đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và nhu cầu của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đáp ứng.
2.2. Tiếp lục thực hiện trợ giúp pháp lý với hình thức phù hợp tại nơi cư trú, sinh sống, làm việc của người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đặc biệt thực hiện trợ giúp pháp lý trong các vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp, điển hình. Đảm bảo 100% khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các tổ chức của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Nhu cầu của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đáp ứng.
3. Nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý:
Tổ chức tập huấn cho người thực hiện trợ giúp pháp lý về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đặc biệt là kỹ năng tham gia tố tụng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn được tổ chức.
4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính:
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: các văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế:
Nghiên cứu, tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm các nước về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các sản phẩm nghiên cứu.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN.
1. Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được giao; theo phân cấp quản lý, các đơn vị, địa phương chủ động, cân đối, sử dụng dự toán được giao và các nguồn hợp pháp khác (nếu có) để triển khai thực hiện, phù hợp với khả năng ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
2. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động do tỉnh chủ trì thực hiện. Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện; chủ trì việc theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo cáo việc tổ chức thực hiện Kế hoạch.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(1) Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 và Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 1961/KH-UBND ngày 29/10/2012 và Kế hoạch số 2023/KH-UBND ngày 30/8/2016 của UBND tỉnh Kon Tum.
- 1Quyết định 1655/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 1371/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2018
- 3Kế hoạch 790/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật khó khăn về tài chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4Quyết định 134/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 3517/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2019
- 6Quyết định 286/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7Kế hoạch 17/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019
- 8Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2019 về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2019-2020
- 9Kế hoạch 54/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2019
- 10Kế hoạch 1002/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 5Kế hoạch 2023/KH-UBND năm 2016 thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Kế hoạch 1961/KH-UBND năm 2012 thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2013-2020
- 7Quyết định 1655/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 1371/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2018
- 9Kế hoạch 790/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật khó khăn về tài chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 10Quyết định 134/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 11Quyết định 3040/QĐ-BTP năm 2018 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12Quyết định 3517/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2019
- 13Quyết định 286/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 14Kế hoạch 17/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019
- 15Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2019 về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2019-2020
- 16Kế hoạch 54/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2019
- 17Kế hoạch 1002/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 do tỉnh Bến Tre ban hành
Kế hoạch 255/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2019
- Số hiệu: 255/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Văn Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định