- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Kết luận 36-KL/TW năm 2022 về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 1595/QĐ-TTg năm 2022 Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 134/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 05 tháng 4 năm 2023 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 36-CTR/TU NGÀY 05 THÁNG 9 NĂM 2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Chương trình số 36-CTr/TU ngày 05/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 83/TTr-SNN ngày 17 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình số 36-CTr/TU ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hô chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kết luận số 36-KL/TW của các cơ quan trung ương, Sở, Ban, Ngành, địa phương và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 36-CTR/TU NGÀY 05 THÁNG 9 NĂM 2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 134/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Căn cứ Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Thực hiện Chương trình số 36-CTr/TU ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (viết tắt là Kết luận số 36-KL/TW và Chương trình số 36-CTr/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện Chương trình số 36-CTr/TU ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đến các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương và các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác an ninh nguồn nước, tạo chuyển biến, thống nhất về nhận thức và hành động, đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên quan và địa phương đối với công tác an ninh nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, xây dựng cơ chế, chính sách và bố trí nguồn lực đầu tư cho công tác an ninh nguồn nước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, khả thi nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả Kết luận số 36-KL/TW của Bộ Chính trị, Chương trình số 36-CTr/TW của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; gắn công tác phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Triển khai Kết luận số 36-CT/TW của Bộ Chính trị, Chương trình số 36- CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đồng bộ với các kế hoạch, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội có liên quan của các Sở, Ban, Ngành, địa phương.
- Huy động sự tham gia của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị và toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, trách nhiệm giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Chương trình số 36-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Các Sở, Ban, Ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và Chương trình số 36-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy xác định các nội dung, nhiệm vụ có trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo thống nhất, đồng bộ; đảm bảo bố trí nguồn kinh phí để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ tại Chương trình số 36-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định của pháp luật.
1. Mục tiêu
Bảo đảm số lượng, chất lượng nước phục vụ dân sinh, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; mọi người dân; mọi đối tượng được tiếp cận, sử dụng nước công bằng, hợp lý.
Chủ động tích trữ điều hòa nguồn nước, khai thác sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm nguồn nước thông qua việc thực hiện các biện pháp công trình và phi công trình; ứng phó hiệu quả với các thảm họa, thiên tai liên quan đến nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước, giảm sự phụ thuộc vào nguồn nước ngầm, quản lý nguồn nước trên cơ sở chuyển đổi số.
2. Chỉ tiêu
- Đến năm 2025:
Có 95% hộ gia đình ở thành thị và 60% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sinh hoạt, nước cho sản xuất, đặc biệt là các vùng còn khó khăn về nước sinh hoạt; sửa chữa, nâng cấp các công trình cấp nước bị hư hỏng, xuống cấp.
- Đến năm 2030:
+ Cân đối đủ nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; 100% hộ gia đình ở thành thị và 65% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn.
+ Cơ bản hoàn thiện hệ thống đê biển, các hệ thống công trình điều tiết nước mặn, nước ngọt ở vùng Nam Quốc Lộ IA và vùng Bắc Quốc Lộ IA; tích trữ được nước ngọt trên hệ thống kênh rạch; chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Kiểm soát cơ bản 90% các hoạt động khai thác, sử dụng nước; 60% các sông lớn, trục kênh chính có hệ thống quan trắc, giám sát tự động; nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
+ Đảm bảo tối thiểu 30% diện tích trồng lúa thực hiện phương thức canh tác tiên tiến và diện tích cây trồng cạn được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
+ 95% khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
+ 50% tổng lượng nước thải tại các đô thị được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt; 75% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.
+ Nâng cao chất lượng rừng trồng, chú trọng phát triển trồng rừng phòng hộ ven biển.
- Đến năm 2045:
Chủ động được nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm 100% hộ gia đình ở nông thôn dược sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; 50% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 30% nước thải sinh hoạt được xử lý; 100% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.
Dự báo, cảnh báo dài hạn để xử lý ô nhiễm, suy thoái, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với biến đổi khí hậu; kiểm soát và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước tại các lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi; hoàn thiện chính sách về nước đồng bộ, thống nhất liên ngành, liên vùng, bảo đảm an ninh nguồn nước.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục để cán bộ, đảng viên và Nhân dân nhận thức rõ về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác an ninh nguồn nước trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và phục vụ thiết thực đời sống Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, người dân và cộng đồng trong việc giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước, tránh sử dụng lãng phí, gây ô nhiễm nguồn nước; vận động Nhân dân quản lý, chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách pháp luật về an ninh nguồn nước trên địa bàn tỉnh; rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước, Luật Thủy lợi và các quy định liên quan.
- Rà soát, kiện toàn các hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý nguồn nước, khai thác nguồn nước trên địa bàn tỉnh; đảm bảo các hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý thống nhất, tinh gọn theo hướng dẫn của Trung ương.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích thu hút nguồn lực để đầu tư các dự án trọng điểm liên kết, kết nối nguồn nước liên tỉnh; kết hợp lồng ghép nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công để đầu tư các dự án trọng điểm liên kết, kết nối nguồn nước liên tỉnh; hoàn thiện các hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, kết hợp phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm.
- Có chính sách phù hợp hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân các khu vực khan hiếm nước, khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai.
- Xây dựng kịch bản phát triển, giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước.
- Tăng cường công tác quy hoạch, điều tra cơ bản, giám sát, đánh giá trữ lượng, chất lượng nguồn nước; điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước và xây dựng các kế hoạch sử dụng nguồn nước phục vụ đa mục tiêu, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.
- Quy hoạch thủy lợi trên cơ sở dùng hệ thống để biển, để bao và hệ thống công trình theo từng tiểu vùng với mục đích kiểm soát nguồn nước, trữ ngọt, cấp mặn phục vụ sản xuất đa mục tiêu theo từng vùng và tiểu vùng; phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, quy hoạch phát triển ngành và đa ngành.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch giải quyết một số vấn đề liên quan nguồn nước:
+ Các giải pháp chủ động nguồn nước trong mọi tình huống cho các ngành, lĩnh vực: sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp và các ngành sử dụng nước khác phù hợp với kịch bản điều hòa, phân bổ nguồn nước; ứng phó tác động biến đổi khí hậu và các rủi ro liên quan đến nước;
+ Các giải pháp hạn chế khai thác nước dưới đất.
+ Tăng cường đầu tư hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên nước, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
+ Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu, giám sát tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh phục vụ quản lý, hỗ trợ ra quyết định kịp thời trong quản lý nguồn nước.
- Rà soát, cơ cấu, sắp xếp lại quy mô các ngành, lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước; thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước; theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất để giảm thất thoát, lãng phí; tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả; áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm nước, xử lý các nguồn nước ô nhiễm từ sản xuất trước khi xả thải.
- Đầu tư xây dựng công trình bảo vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trừ nước, chuyến nước cho các khu vực vùng sâu vùng xa, khu vực bị ảnh hưởng do biến đổi khí hậu; thực hiện dự án chuyên nước ngọt về vùng Nam Quốc Lộ IA phục vụ nuôi trồng thủy sản; tiếp tục đầu tư khép kín, hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi; tăng cường xây dựng các ô thủy lợi khép kín kết hợp trạm bơm điện để chủ động trong sản xuất, phòng chống thiên tai.
- Tiếp tục cải tiến công tác điều tiết nước trên địa bàn tỉnh gan với việc điều tiết nước liên tỉnh của các hệ thống công trình liên tỉnh (hệ thống Cái Lớn - Cái Bé, hệ thống tiểu vùng Quản lộ Phụng Hiệp).
- Xây dựng, hoàn thiện công trình cấp, thoát nước sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên cho khu vực ven biển, khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cấp nước, tạo kết nối liên thông giữa cấp nước sinh hoạt nông thôn và đô thị đảm bảo cấp đủ nước sạch cho sinh hoạt; thực hiện giải pháp tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình để phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
5. Phòng, chống giảm thiểu tác động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu
- Tăng cường năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước theo thời gian thực; kịp thời cung cấp thông tin, dữ liệu, bảo đảm chủ động trong phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh. Tăng cường chuyển đổi số, hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, hệ thống chống ngập đô thị, công nghiệp, khu dân cư.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới khí tượng thủy văn, chú trọng mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám sát mặn, giám sát mưa, giám sát chất lượng nước.
- Tiếp tục xây dựng, củng cố, nâng cấp bảo đảm an toàn hệ thống đê biển Đông, đê sông, hệ thống công trình thủy lợi; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án di dân phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Tiếp tục củng cố bộ máy tổ chức; tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách về nguồn nước, khí tượng thủy văn, thủy lợi, phòng chống thiên tai.
- Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường, phục vụ quản lý nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu. Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để tái sử dụng nước, điều tiết nước, chuyển nước, liên kết nguồn nước, phông chống thiên tai liên quan đến nước.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để tái sử dụng nước, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nước, giảm thất thoát nước; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, đãi ngộ, thu hút nguồn lực chất lượng cao; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ bảo đảm an ninh nguồn nước.
7. Tăng cường bảo vệ môi trường, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
- Kiểm soát, giám sát chặt chẽ các chất thải ra môi trường, đặc biệt là nước thải xả vào nguồn nước phải đạt quy chuẩn chất lượng nước phù hợp với chức năng của nguồn nước; hạn chế và tiến tới việc cấm sử dụng các loại hoá chất độc hại trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm nguồn nước.
- Kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp. Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả thải; xác định mục tiêu, lộ trình giảm xả thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi.
- Xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng các loại hoá chất độc hại trong sản xuất dẫn đến gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý chặt chẽ việc khai thác nước ngầm ở khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn, sụp lún đất.
Đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước; tăng cường ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng phòng hộ ven biển, đẩy nhanh việc phủ xanh đất trống, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh vật thủy sinh, các hệ sinh thái ngập nước quan trọng.
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước, kế hoạch đầu tư công trung hạn hằng năm và các nguồn hợp pháp khác để triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, Ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, Ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, quy định thuộc thẩm quyền nhầm cụ thể hoá đầy đủ các chủ trương, quy định của Trung ương về định hướng chiến lược về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện Kế hoạch trên từng địa bàn cụ thể.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài Nguyên Và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, Ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức truyền thông, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng về an ninh nguồn nước, bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu phù hợp với từng đối tượng.
- Theo dõi, quản lý việc khai thác sử dụng nguồn nước; việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; giám sát các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra và xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ nguồn nước, xả thải gây ô nhiễm nguồn nước và các quy định trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
3. Sở Y tế
- Chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ vệ sinh cấp nước và các nhiệm vụ, giải pháp liên quan để đạt được mục tiêu của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về nước sạch.
- Tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy chuẩn chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cấp xã lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng cấp, thoát đảm bảo hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng, tiến độ, hiệu quả việc thực hiện kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn của các đơn vị cấp nước trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan trong việc tham mưu thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch, dự án liên quan đến an ninh nguồn nước theo quy định của pháp luật về đầu tư.
6. Sở Tài chính
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn phân bổ nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh nguồn nước trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách hàng năm theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề xuất và ưu tiên nguồn lực trong nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường, phục vụ quản lý nguồn nước. Chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý, điều tiết nguồn nước, ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để sử dụng và tái sử dụng nước, sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả, an toàn, tuần hoàn, quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là nông nghiệp.
8. Sở Thông tin và Truyền thông.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan hỗ trợ việc thực hiện chuyển đổi số toàn diện lĩnh vực tài nguyên nước; xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên nước kết nối với các hệ thống thông tin chuyên ngành liên quan tới hoạt động tài nguyên nước.
- Chỉ đạo các cơ quan báo, đài đăng tải thông tin, tổ chức truyền thông, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về an ninh nguồn nước, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật.
9. Công an tỉnh
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước; đồng thời kiểm tra, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn nguồn nước và các công trình thủy lợi.
- Chủ động nắm tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đảm bảo an ninh, an toàn nguồn nước và các công trình thủy lợi; đẩy mạnh công tác phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong Nhân dân tham gia phòng, chống, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về đảm bảo an ninh, an toàn nguồn nước và các công trình thủy lợi.
10. Các Sở, Ban, Ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm đề xuất, xây dựng nội dung chi tiết, dự toán kinh phí cho từng nhiệm vụ phù hợp nội dung của Kế hoạch này về các đề án, dự án đầu tư công, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội liên quan
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng về an ninh nguồn nước đối với các hoạt động kinh tế - xã hội, đời sống dân sinh; vận động các tổ chức, đối tác quốc tế hỗ trợ nguồn lực, khoa học và công nghệ phục vụ triển khai các nhiệm vụ liên quan an ninh nguồn nước.
12. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bạc Liêu
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan và các địa phương xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình, chuyên trang, bài viết nhằm tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức đến các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư về an ninh nguồn nước.
13. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, các địa phương đề xuất, trình phương án thành lập, nâng cấp các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh; phối hợp tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và cấp độ rủi ro thiên tai và tổ chức truyền, phát các bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và cấp độ rủi ro thiên tai chi tiết trên địa bàn tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch của địa phương. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các chính sách, quy định của pháp luật công tác bảo đảm an ninh nguồn nước, đến toàn thể cán bộ, công chức, người lao động và Nhân dân trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh nguồn nước; tổ chức kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các hoạt động khai thác, làm suy thoái, cạn kiệt, ảnh hưởng an ninh nguồn nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình số 36-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc đồ nghị các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các Cơ quan, đơn vị có liên quan cần báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh kịp thời theo thực tế./.
CÁC NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, DỰ ÁN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 134/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
TT | Tên nhiệm vụ, nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện (năm) |
I | Tổ chức, triển khai thực hiện Kết luận |
|
|
|
1 | Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 36-KL/TW | Các Sở, Ban, Ngành | Các Sở, Ban, Ngành | Quý I/2023 |
II | Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước | |||
2 | Xây dựng kế hoạch và triển khai hoạt động tuyên truyền trong lĩnh vực an ninh nguồn nước theo hình thức đơn giản, dễ tiếp cận, phù hợp với đặc điểm của từng vùng, chú trọng các đối tượng dễ bị ảnh hưởng | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông; Các Sở, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | Hàng năm |
3 | Cơ quan, báo chí, hệ thống thông tin truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, Ban, Ngành | Thường xuyên |
III | Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về an ninh nguồn nước an toàn đập, hồ chứa nước | |||
4 | Rà soát, đề xuất sửa đổi Luật thủy lợi | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, Ban, Ngành |
|
5 | Rà soát, hoàn thiện bổ sung nguồn nhân lực tham gia chương trình đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực nâng cao năng lực cho cán bộ công chức, người lao động trực tiếp quản lý, khai thác thủy lợi, cấp nước sinh hoạt | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nội vụ, các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | 2025 |
6 | Rà soát, hoàn thiện hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về nguồn nước, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nội vụ, các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | 2024 |
7 | Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện cấp nước an toàn | Sở Xây dựng | Sở Tư pháp; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | 2025 |
8 | Đề xuất các quy chuẩn chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh | Sở Y tế | Sở Tư pháp; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | 2025 |
9 | Kế hoạch quản lý, vận hành và khai thác bền vững công trình cấp nước sạch nông thôn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh) | Sở Tư pháp; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | 2025 |
IV | Nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn nguồn nước | |||
10 | Nâng cấp sửa chữa các hệ thống cống, công trình ngăn mặn, ... bị hư hỏng xuống cấp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện |
|
11 | Rà soát, điều tra, kiểm kê đánh giá về năng lực kết cấu hạ tầng thủy lợi, công trình cấp nước đô thị, nông thôn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | Thường xuyên |
12 | Xây dựng kịch bản phát triển, giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | 2025 - 2030 |
13 | Đề xuất xây dựng các công trình điều tiết nguồn nước các vùng sản xuất, vung thường xuyên bị thiếu nước, xâm nhập mặn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | 2023 -2030 |
4 | Chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu sản xuất, mùa vụ phù hợp với nguồn nước trong khu vực | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | 2023 - 2030 |
15 | Nghiên cứu, sử dụng cây trồng, vật nuôi thích ứng với điều kiện tác động của biến đổi khí hậu, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | 2024 |
16 | Liên kết, hợp tác các tỉnh lân cận trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long phân phối, điều tiết nguồn nước | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | Thường xuyên |
17 | Rà soát đề xuất đầu tư xây dựng các công trình ngăn mặn, giữ ngọt, ứng phó với tác động nước biển dâng kết hợp giao thông thủy nội địa | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | Năm 2023 và tiếp theo |
18 | Xây dựng và triển khai Chương trình thoát nước và vệ sinh an toàn của thành phố Bạc Liêu | Sở Xây dựng | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | Năm 2023 và tiếp theo |
V | Tăng cường bảo vệ Môi trường, bảo vệ nguồn thủy sinh, phòng chống ô nhiễm, suy thoái cạn kiệt nguồn nước | |||
19 | Thực hiện các giải pháp kiểm soát nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nguồn nước xí nghiệp nhà máy | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | Thường xuyên |
20 | Bảo vệ và phát triển dãy rừng phòng hộ ven biển | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | Năm 2023 và tiếp theo |
21 | Bảo vệ và phát triển bền vững nguồn thủy sinh các hệ sinh thái ngập nước quan trọng | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | Thường xuyên |
22 | Thực hiện giải pháp kiểm soát, phục hồi, bổ cập nước dưới đất | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | Năm 2023 và tiếp theo |
23 | Điều tra, lập danh mục nguồn nước có nguy cơ ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt & đề xuất giải pháp sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | 2023 |
24 | Lập danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | 2024 - 2025 |
25 | Kế hoạch thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2025 - 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | 2025 - 2030 |
VI | Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu | |||
26 | Nâng cấp kết cấu hạ tầng thủy lợi đảm bảo an toàn chủ động ứng phó các tình huống thiên tai bất lợi. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | 2025 - 2030 |
27 | Nâng cấp kết cấu hạ tầng hệ thống điện, điện gió đảm bảo an toàn chủ động ứng phó các tình huống thiên tai bất lợi. | Sở Công Thương | Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | 2025 - 2030 |
28 | Nâng cấp kết cấu hạ hệ thống giao thông đảm bảo an toàn chủ động ứng phó các tình huống thiên tai bất lợi. | Sở Giao thông vận tải | Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | 2025 - 2030 |
29 | Nâng cấp các hệ thống thông tin liên lạc, thông tin truyền thông đảm bảo an toàn chủ động ứng phó các tình huống thiên tai bất lợi. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | 2025 - 2030 |
30 | Hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, cảnh báo triều cường, xâm nhập mặn, dông lốc, sóng thần...cảnh báo thiên tai liên quan đến nước. | Đài Khí tượng Thủy văn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, Ban, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | Năm 2024 và tiếp theo |
31 | Tiếp tục đầu tư củng cố, nâng cấp đê biển; Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, Ban, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện | Hàng năm |
VII | Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong bảo an ninh nguồn nước | |||
32 | Thông báo đề xuất nhiệm vụ, các chương trình khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, đẩy mạnh chuyển đổi số phục vụ quản lý nguồn nước | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, Ban, Ngành liên quan và các Viện, Trường các Tổ chức quốc tế | 2023 -2030 |
- 1Quyết định 1528/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt đề cương Đề án xây dựng đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 2Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 85-KH/TU triển khai thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 4Kế hoạch 1719/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Luật tài nguyên nước 2012
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Thủy lợi 2017
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 1528/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt đề cương Đề án xây dựng đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 6Kết luận 36-KL/TW năm 2022 về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 1595/QĐ-TTg năm 2022 Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 85-KH/TU triển khai thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 9Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 10Kế hoạch 1719/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bến Tre ban hành
Quyết định 134/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình 36-CTr/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- Số hiệu: 134/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Phạm Văn Thiều
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết