- 1Quyết định 1342/QĐ-UBND năm 2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, công nghiệp, giao thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/7/1989 đến ngày 30/6/2006 đã hết hiệu lực
- 2Quyết định 13/2003/QĐ-UB quy định xây dựng, quản lý và sử dụng điện ở nông thôn do tỉnh Quảng Bình ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1332/QĐ-UB | Đồng Hới, ngày 24 tháng 10 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ XỬ DỤNG ĐIỆN Ở NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Thông tư liên bộ số 18/TT-LB ngày 03/8/1992 hướng dẫn quản lý, sử dụng điện và giá điện sinh hoạt ở nông thôn;
- Căn cứ thông tư số:02/TT-KTAT ngày 21/3/1997 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn phân cấp về công tác quản lý KTAT điện ;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp Quảng Bình,
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về việc xây dựng, quản lý và sử dụng điện ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều II: Sở Công nghiệp Quảng Bình chịu trách nhiệm phối hợp với Sở KH & ĐT, Sở TC-VG, Điện Lực Quảng Bình và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn cụ thể và tổ chức thực hiện quy định này.
Điều III: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cá nhân sử dụng điện ở nông thôn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM/ UBND TỈNH QUẢNG BÌNH |
QUY ĐỊNH CỦA UBND TỈNH
VỀ VIỆC XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN Ở NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo quyết định số:1332/QĐ-UB ngày 24 tháng 10 năm 1997 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Điện năng, là hàng hoá đặc biệt sản xuất và sử dụng xảy ra đồng thời liên quan chặt chẽ với nhau. Việc sử dụng điện ngày càng phát triển đa dạng và rộng rãi đến tận nông thôn và miền núi. Do đó trách nhiệm của mọi người dân trong toàn tỉnh là phải thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về chỉ tiêu kinh tế, kỷ thuật, an toàn, tiết kiệm nhằm khai thác và sử dụng triệt để nguồn năng lượng này.
Điều 2: Hệ thống điện ở nông thôn bao gồm: Tuyến đường dây cao thế từ 35 kv -6 kv; các trạm biến áp và tuyến đường dây hạ thế - 4/0,22 kv cùng với hệ thống đồng hồ đo điếm điện và bảo vệ trên địa bàn nông thôn, xã của huyện quản lý và sử dụng.
Điều 3: chương trình phủ điện ở nông thôn là chủ trương lớn của Nhà nước, Sở Công nghiệp có trách nhiệm kết hợp với điện lực Quảng Bình: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá và các ban ngành chức năng khác hướng dẫn cho nhân dân ở các địa phương thực hiện tốt quy định này và các quy định có liên quan khác mà Nhà nước đã ban hành.
Chương II
XÂY DỰNG - CẢI TẠO - NÂNG CẤP HỆ THỐNG ĐIỆN Ở NÔNG THÔN
Điều 4: Việc xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống điện ở nông thôn được thực hiện theo quy định chung của tỉnh đến năm 2000, 2010 và quy hoạch điện của các huyện, thị xã được phê duyệt.
Điều 5: khi xây dựng, sửa chữa, cải tạo, mở rộng các công trình điện ở nông thôn phải tuân thủ theo các Nghị định của Chính phủ và quyết định của UBND tỉnh về XDCB. Ngoài ra các Chủ đầu tư phải có phương án chuẩn bị lực lượng để quản lý và vận hành lưới điện có hiệu quả.
Điều 6: Công trình điện được xây dựng bằng bất kỳ nguồn vốn nào cũng phải đảm bảo tiêu chuẩn kỷ thuật an toàn, vật tư thiết bị đúng chủng loại theo thiết kế kỷ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giá thành phải phù hợp với quy định hiện hành. Các công trình điện được xây dựng theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm thì có kế hoạch thực hiện từng bước theo khả năng đóng góp của nhân dân hàng năm và quản lý vốn xây dựng đúng quy định, công khai tài chính, không để hậu quả xấu.
Điều 7: Tất cả các công trình điện khi xây dựng hoặc cải tạo xong phải được tổ chức nghiệm thu kỷ thuật, quyết toán công trình, sớm hoàn tất thủ tục để đưa công trình vào sử dụng.
Điều 8: Công trình chỉ được đóng điện sử dụng khi có đầy đủ các điều kiện sau :
- Biên bản nghiệm thu kỷ thuật
- Hợp đồng mua bán điện
- Giấy xin cấp điện
- có phương án giá bán điện đến hộ gia đình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- có đủ người quản lý, vận hành điện, đúng tiêu chuẩn.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ - VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN Ở NÔNG THÔN
Điều 9: Ranh giới quản lý vận hành hệ thống điện ở nông thôn được xác định theo ranh giới sở hữu tài sản. Hệ thống điện do địa phương ( huyện, xã, thôn ) đầu tư xây dựng là sở hữu tài sản của địa phương đó, nên phải tự quản lý, vận hành đảm bảo quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỷ thuật an toàn của ngành điện và của các cơ quan Nhà nước ban hành.
Điều 10: Nếu địa phương chủ sở hữu hệ thống điện không đủ điều kiện để quản lý vận hành thì hợp đồng với ngành Điện quản lý. Ngành Điện tiếp nhận quản lý vận hành và bán điện đến từng hộ gia đình theo giá Nhà nước quy định.
Điều 11: Công tơ đo đếm điện chính và các công tơ nhánh mà ngành điện dùng để tính tiền điện đều được lắp phía hạ áp do ngành Điện cấp và quản lý. Phần lưới điện sau công tơ điện chính và các công tơ phụ của hộ gia đình do bên sử dụng điện lắp đặt và quản lý.
Điều 12: Việc quản lý Nhà nước về điện nông thôn được quy định như sau:
- Ở cấp tỉnh là Sở Công nghiệp
- Ở cấp huyện là Phòng công nghiệp
Điều 13: Chính quyền xã là người đại diện ký hợp đồng mua điện của ngành điện, đồng thời là cấp chính quyền trực tiếp quản lý lưới điện và giá điện bán lẻ ở nông thôn hiện nay.
Điều 14: Để thống nhất việc quản lý điện nông thôn, ở mỗi xã, thôn thành lập ban quản lý điện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chính quyền xã. Xoá bỏ hình thức bao thầu về quản lý điện. Các nhân viên ban quản lý điện phải có trình độ về kỷ thuật an toàn và có nghiệp vụ được đào tạo qua các lớp tập huấn, được cấp chứng chỉ hợp pháp.
Điều 15: Mô hình quản lý điện ở nông thôn: Tuỳ theo tình hình thực tế lưới điện và việc tổ chức quản lý điện ở địa phương mà chọn mô hình quản lý cho thích hợp ( mô hình quản lý theo một cấp hoặc hai cấp) nhằm hạn chế đến mức tối đa tỷ lệ tổn thất điện.
Điều 16: Kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn về kỷ thuật an toàn, nghiệp vụ quản lý, vận hành và sử dụng điện ở nông thôn được thực hiện như sau:
- Phòng Xây dựng - Công nghiệp huyện tập hợp nhu cầu bồi dưỡng và đào tạo hàng năm của các xã và cơ sở trong huyện gửi lên Sở Công nghiệp.
- Sở Công nghiệp tổng hợp danh sách, chuẩn bị nội dung, tài liệu, giáo viên, địa điểm và các điều kiện cần thiết phối hợp với ngành điện để mở lớp đào tạo, tập huấn và làm thủ tục cấp chứng chỉ.
Chương IV
HỢP ĐỒNG KINH DOANH MUA BÁN ĐIỆN Ở NÔNG THÔN
Điều 17: Mua bán điện phải được thực hiện bằng hợp đồng giữa ngành Điện và địa phương ( xã, thôn ), ngành điện có trách nhiệm bán điện cho địa phương tại công tơ tổng đặt phía hạ áp trạm biến áp theo giá Nhà nước ban hành. UBND xã có trách nhiệm tổ chức quản lý và bán điện đến từng hộ gia đình theo giá quy định trong phương án giá của địa phương.
Điều 18: Phương án tính giá điện của địa phương có thể bao gồm các khoản sau:
- Giá điện mua của ngành Điện tại công tơ tổng theo giá chỉ dạo của Nhà nước quy định.
- Chi phí tổn thất điện năng
- Chi phí tiền lương cho ban quản lý điện
- Chi phí sửa chữa điện
- Chi phí quản lý: Sổ sách hội họp ...
- Chi phí khấu hao ( nếu có điều kiện )
- Phương án giá phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt ( UBND xã trình UBND huyện phê duyệt ).
Điều 19: Phương thức điều kiện và thời gian thanh toán tiền điện được thực hiện theo hợp đồng mua bán điện mà hai bên ( ngành Điện và Địa phương ) đã thoả thuận ký kết nhưng không được trái với thông tư, điều lệ về cung ứng và sử dụng điện đã được Nhà nước ban hành.
Điều 20: Để thuận tiện trong việc thanh toán tiền điện với những mục đích sử dụng khác nhau như: sinh hoạt, tưới tiêu thuỷ nông, sản xuất, kinh doanh dịch vụ ...yêu cầu các họ phải lắp công tơ riêng phù hợp với mục đích sử dụng.
Điều 21: Tất cả các hộ gia đình sử dụng điện đều phải lắp công tơ đo đếm.Công tơ phải được cơ quan quản lý Nhà nước kiểm định chất lượng. Nghiêm cấm việc bán điện khoán. Trường hợp đặc biệt cần phục vụ nhu cầu đột xuất thì cho phép bán điện không qua công tơ nhưng phải có hợp đồng cụ thể và thời gian sử dụng không quá 30 ngày.
Chương V
TRÁCH NHIỆM - QUYỀN HẠN CỦA BÊN CUNG ỨNG VÀ BÊN SỬ DỤNG ĐIỆN Ở NÔNG THÔN
a - Bên cung ứng điện (bán điện) có trách nhiệm và quyền hạn sau
Điều 22: Cung cấp điện liên tục đạt chất lượng theo yêu cầu hợp đồng đã ký kết. Trừ Trường hợp sự cố do thiên tai, địch hại hoặc các nguyên nhân khác mà ngành Điện đã có biện pháp phòng ngừa cần thiết.
Điều 23: Khi lưới điện của ngành Điện quản lý bị sự cố gây mất điện và địa phương có thông báo thì chậm mất sau 2 giờ kể từ khi nhận được thông báo ngành Điện phải có người đến kiểm tra, xử lí và thông báo thời gian đóng điện trở lại.
Điều 24: Nếu cần cắt điện để bảo dưỡng định kỳ sửa chữa nhỏ, hoặc xử lý tình huống nguy hiểm phải thông báo cho địa phương biết trước 24 giờ. Trường hợp do sự cố đột xuất thì ngành Điện được phép cắt điện trước sau đó thông báo kịp thời cho địa phương.
Điều 25: Ngành Điện được quyền cắt điện trong các trương hợp sau:
- Bên sử dụng điện vi phạm nghiêm trọng hợp đồng
- Sử dụng điện không đảm bảo tiêu chuẩn kỷ thuật an toàn
- Lấy cắp điện dưới mọi hình thức.
- Gây trở ngại cho việc kiểm tra của cơ quan giám sát điện năng.
Điều 26: Thường xuyên tổ chức kiểm tra giám sát và giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ cho ban quản lý điện của địa phương để họ thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
b) Trách nhiệm - quyền hạn của bên sử dụng điện ( Bên mua )
Điều 27: Ban quản lý điện của xã, thôn có trách nhiệm quản lý tốt lưới điện của điạ phương mình phụ trách, đảm bảo đạt tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn, cấp điện liên tục đến từng hộ sử dụng điện. Tiếp nhận và thông báo kịp thời các thông tin mà ngành Điện cung cấp ( lý do mất điện, thời gian mất điện ... ) cho toàn bộ các hộ sử dụng điện của địa phương được biết. Thu tiền điện và thanh toán tiền điện đúng thời gian, đúng định kỳ, đúng chế độ. Thường xuyên tuyên truyền giáo dục giúp đỡ nhân dân sử dụng điện chấp hành đúng nội quy, quy chế của địa phương và Nhà nước đề ra.
Điều 28: Các hộ sử dụng điện có trách nhiệm thực hiện tốt nội quy của ban quản lý điện địa phương đã thông qua. Cùng nhau kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực hiện giá bán điện theo phương án giá. Sử dụng điện hợp lý, an toàn, tiết kiệm, công bằng, chống lấy cắp điện. tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan giám sát điện năng lực thực hiện tốt chức năng của mình.
Chương VI
TỔ CHỨC KIỂM TRA - XỬ LÝ VI PHẠM -GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 29: Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Tài chính - Vật giá và UBND các huyện, thị xã tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện quy định của UBND tỉnh về việc xây dựng quản lý vận hành và sử dụng điện ở nông thôn.
Điều 30: Ngành Điện kết hợp với phòng CN các huyện. UBND các xã tổ chức quản lý tốt lưới điện ở nông thôn. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện mua bán điện theo hợp đồng đã ký kết, nếu vi phạm thì sẽ xử theo QĐ 402/TCCB của Bộ Công nghiệp ban hành và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 31: Sở Công nghiệp Quảng Bình trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra, giám sát và xử lý tốt các tranh chấp vi phạm hợp đồng, lấy cắp điện, vi phạm hành lang an toàn lưới điện xảy ra trên địa bàn toàn tỉnh.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32: Bản quy định này được thực hiện trên địa bàn nông thông toàn tỉnh Quảng Bình kể từ ngày ký.
Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá và các ban ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành tốt quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc phát sinh chưa phù hợp thì các ngành các cấp kịp thời báo cáo Sở Công nghiệp trình UBND tỉnh để bổ sung,sửa đổi.
- 1Quyết định 10/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý lưới điện, mua bán điện và sử dụng điện ở nông thôn địa bàn tỉnh Hoà Bình kèm theo Quyết định 37/2001/QĐ-UB
- 2Quyết định 37/2001/QĐ-UB về Quy định quản lý lưới điện, mua bán điện và sử dụng điện ở nông thôn địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định 1342/QĐ-UBND năm 2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, công nghiệp, giao thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/7/1989 đến ngày 30/6/2006 đã hết hiệu lực
- 4Quyết định 13/2003/QĐ-UB quy định xây dựng, quản lý và sử dụng điện ở nông thôn do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Quyết định 1342/QĐ-UBND năm 2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, công nghiệp, giao thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/7/1989 đến ngày 30/6/2006 đã hết hiệu lực
- 2Quyết định 13/2003/QĐ-UB quy định xây dựng, quản lý và sử dụng điện ở nông thôn do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Thông tư 02/TT-KTAT-1997 hướng dẫn phân cấp về công tác quản lý kỹ thuật an toàn điện do Bộ công nghiệp ban hành.
- 3Quyết định 402/QĐ-TCCB năm 1995 tổ chức và biên chế của Văn phòng Bộ do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 4Quyết định 10/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý lưới điện, mua bán điện và sử dụng điện ở nông thôn địa bàn tỉnh Hoà Bình kèm theo Quyết định 37/2001/QĐ-UB
- 5Quyết định 37/2001/QĐ-UB về Quy định quản lý lưới điện, mua bán điện và sử dụng điện ở nông thôn địa bàn tỉnh Hòa Bình
Quyết định 1332/QĐ-UB năm 1997 ban hành quy định xây dựng, quản lý và sử dụng điện ở nông thôn do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 1332/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/10/1997
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Hoàng Văn Khẩn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/10/1997
- Ngày hết hiệu lực: 17/05/2003
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực