Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1330/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 10 tháng 6 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về Quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi Người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1968/QĐ-UBND ngày 19/8/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc người có công tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Kho bạc nhà nước các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN DO NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1330/QĐ-UBND ngày 10/6/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này xác định phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Kho bạc Nhà nước tỉnh (sau đây viết tắt là KBNN), KBNN huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện); Phòng Lao động - Thưong binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Phòng LĐTBXH cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) trong việc cấp phát, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động - thương binh và xã hội quản lý (gọi chung là người có công với cách mạng) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí
1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Việc cấp phát, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng phải đúng các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các quy định của pháp luật hiện hành và nội dung của Quy chế này. Đảm bảo nguyên tắc tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi kịp thời, đúng chế độ, đúng đối tượng theo quy định.
Nội dung và mức chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động - thương binh và xã hội quản lý (sau đây gọi tắt là Thông tư số 101/2018/TT-BTC) và các quy định hiện hành có liên quan.
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CÁC CẤP NGÂN SÁCH
Điều 4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Thẩm tra dự toán kinh phí thực hiện ưu đãi người có công với cách mạng hàng năm của Phòng LĐTBXH cấp huyện; Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc Người có công và kinh phí chi tại Sở; tổng hợp thành dự toán kinh phí của tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 hàng năm.
3. Căn cứ vào Quyết định giao dự toán của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ và ban hành Quyết định giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách (Phòng LĐTBXH cấp huyện, Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc Người có công và kinh phí chi tại Sở), đồng thời gửi KBNN nơi các đơn vị giao dịch để phối hợp thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định việc điều chỉnh dự toán (nếu có) giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được đã được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao sau khi kiểm tra số dư dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách liên quan gửi Quyết định điều chỉnh dự toán đến đơn vị sử dụng ngân sách, đồng gửi KBNN nơi các đơn vị giao dịch làm căn cứ thực hiện điều chỉnh dự toán trên hệ thống TABMIS. Dự toán điều chỉnh phải hoàn thành trước ngày 15/11 năm hiện hành.
5. Hàng tháng, thẩm định hồ sơ tăng, giảm và các khoản chi ưu đãi khác cho người có công hưởng trợ cấp; thẩm tra và thông báo kết quả thẩm định dự toán cho Phòng LĐTBXH cấp huyện và các đơn vị dự toán để tổ chức thực hiện.
6. Xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán kinh phí hàng năm cho các Phòng LĐTBXH cấp huyện, Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc Người có công và phần kinh phí chi tại Sở; tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của tỉnh gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 hàng năm.
7. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn Phòng LĐTBXH cấp huyện và Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc Người có công trong công tác tài chính, kế toán; công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn hiện hành và các quy định tại Thông tư 101/2018/TT-BTC.
8. Chủ trì, phối hợp với KBNN tỉnh kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách trong việc cấp phát, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước cấp huyện
1. Hướng dẫn mở tài khoản để thực hiện tiếp nhận kinh phí và rút dự toán kinh phí chi ưu đãi người có công với cách mạng. Kiểm soát chi và thanh toán kịp thời kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Thông tư 101/2018/TT-BTC và các quy định hiện hành. Đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời kinh phí thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách trong công tác cấp phát, quản lý và thanh quyết toán nguồn kinh phí quản lý đối tượng người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh.
3. Đối chiếu và xác nhận dự toán ngân sách tại Kho bạc nhà nước, tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách theo quy định.
Điều 6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng LĐTBXH cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí, tiền mặt; xây dựng dự toán hàng năm, chấp hành dự toán được giao; báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng đúng nội dung và thời gian quy định; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Bố trí cán bộ đủ tiêu chuẩn, năng lực, phẩm chất đạo đức và kinh nghiệm để thực hiện tốt công tác quản lý, công tác kế toán chi trả trợ cấp ưu đãi người có công theo quy định của pháp luật.
3. Hỗ trợ kinh phí xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nghĩa trang liệt sỹ, công trình ghi công liệt sỹ.
4. Bố trí kinh phí tổ chức đưa đối tượng người có công với cách mạng đi điều dưỡng tập trung, phục hồi sức khỏe.
5. Quản lý các công trình ghi công liệt sỹ, nghĩa trang liệt sỹ trên địa bàn.
Điều 7. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
1. Quản lý đối tượng, trực tiếp quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên địa bàn; mở tài khoản dự toán tại KBNN nơi đơn vị đóng trụ sở để tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được giao. Mở đầy đủ sổ sách theo dõi đối tượng, kinh phí chi trả, quản lý lưu giữ chứng từ, hồ sơ sổ sách và thực hiện thanh quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của năm Kế hoạch gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
3. Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội để mua, cấp và báo giảm thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng kịp thời, đúng quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã kiểm tra, lập danh sách đối tượng tăng, giảm hàng tháng; rà soát, kiểm tra chi tiết, đối chiếu danh sách chi trả hàng tháng trước khi làm thủ tục cho tạm ứng kinh phí, đảm bảo việc thực hiện chi trả “đúng kỳ - đủ số tiền - đến tận tay đối tượng hưởng chế độ, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng” trước ngày 05 hàng tháng.
5. Cuối tháng, kiểm tra chứng từ chi trả và thanh toán với UBND cấp xã số tiền đã trả trợ cấp cho người có công với cách mạng (danh sách đã chi trả tiền trợ cấp phải có đầy đủ chữ ký nhận của người có công và đơn vị chi trả), tập hợp chứng từ chi tại Phòng LĐTBXH; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và pháp lý của các chứng từ do đơn vị mình xác lập và chuẩn chi, đồng thời thanh toán tạm ứng với KBNN nơi đơn vị giao dịch theo quy định.
6. Trưởng Phòng LĐTBXH cấp huyện trực tiếp ký Hợp đồng trách nhiệm với Chủ tịch UBND cấp xã về việc chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định.
7. Lập báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng hàng năm theo quy định, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30/4 hàng năm. Báo cáo quyết toán phải thể hiện đầy đủ các khoản chi theo quy định, có trong dự toán được giao và theo đúng Mục lục NSNN; có đủ biểu mẫu, thuyết minh, xác nhận của Ngân hàng, KBNN nơi đơn vị giao dịch; tổng hợp báo cáo quyết toán các khoản chi tại cấp xã và Phòng LĐTBXH.
8. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện đúng các quy định của Nhà nước trong công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí chi trả tiền trợ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng, bảo quản lưu trữ hồ sơ chứng từ gốc; kiểm tra, giám sát việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang và công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn; nếu phát hiện sai phạm, kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND cấp huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xử lý.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc thu hồi trợ cấp của các đối tượng hưởng sai chế độ chính sách quy định của Nhà nước; thực hiện chi trả truy lĩnh trợ cấp ưu đãi cho các đối tượng chưa được hưởng đầy đủ chế độ chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư số 101/2018/TT-BTC.
10. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng tại tất cả các xã, phường, thị trấn tối thiểu một lần/năm.
Điều 8. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện và trước pháp luật về việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; cử cán bộ có trách nhiệm, trình độ chuyên môn quản lý, chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng tại địa phương.
2. Căn cứ Hợp đồng trách nhiệm chi trả trợ cấp ưu đãi người có công đã ký với Phòng LĐTBXH, ban hành Quyết định giao nhiệm vụ cho cán bộ thực hiện.
3. Trực tiếp quản lý đối tượng, tiền mặt và các khoản chi trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn, đảm bảo an toàn, không để xảy ra mất mát. Thực hiện chi trả các khoản trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đàm bào đúng kỳ hạn, đúng đối tượng, đúng chế độ và được hưởng chế độ thù lao cho người trực tiếp thực hiện công tác chi trả trợ cấp ưu đãi theo quy định, phù hợp với điều kiện và tình hình cụ thể của địa phương, đảm bảo mức chi theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Chi đạo cán bộ nghiệp vụ:
a) Mở Sổ theo dõi và quản lý từng loại đối tượng;
b) Kiểm tra, lập danh sách đối tượng cắt giảm do di chuyển đến địa phương khác, hết tuổi hưởng, đối tượng từ trần hoặc phát hiện những trường hợp hưởng sai chế độ (nếu có) gửi về Phòng LĐTBXH làm cơ sở cắt giảm và giải quyết chế độ cho thân nhân người có công theo quy định.
c) Mở Sổ sách quản lý kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công; lập đầy đủ các chứng từ, danh sách chi trả và thanh quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn với Phòng LĐTBXH theo quy định; thực hiện chi trả kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ. Các loại hồ sơ, sổ sách, chứng từ, các báo cáo liên quan tới công tác tài chính, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng phải được Chủ tịch UBND cấp xã ký duyệt.
5. Hàng tháng, sau khi tiếp nhận danh sách và kinh phí chi trả trợ cấp do Phòng LĐTBXH chuyển, UBND cấp xã có trách nhiệm:
- Kiểm tra danh sách đối tượng hưởng trợ cấp trước khi chi trả tiền cho đối tượng hưởng. Nếu phát hiện thấy có sai sót, phải báo cáo kịp thời cho Phòng LĐTBXH để có biện pháp xử lý.
- Bố trí địa điểm chi trả thuận lợi, ổn định và tổ chức thông báo công khai danh sách đối tượng được hưởng trợ cấp để đối tượng nhận tiền và nhân dân được biết.
- Việc chi trả trợ cấp ưu đãi cho đối tượng phải thực hiện “đúng kỳ - đủ số tiền - đến tận tay đối tượng hưởng chế độ, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng” trước ngày 05 hàng tháng. Khi giao tiền cho đối tượng được hưởng yêu cầu người nhận phải kiểm tra tiền, ký nhận và ghi rõ họ, tên vào danh sách chi trả.
- Hàng tháng, tổng hợp báo cáo danh sách đối tượng đã nhận tiền, số tiền đã chi trả, danh sách đối tượng chưa nhận tiền cần chuyển chi trả vào tháng sau, số kinh phí còn lại chưa chi trả và chuyển chứng từ (danh sách đối tượng đã ký nhận và các chứng từ kế toán liên quan) cho Phòng LĐTBXH trước ngày 25 hàng tháng để kiểm tra, tổng hợp và thực hiện thanh quyết toán kinh phí chi trả theo quy định.
6. Tất cả các đối tượng được hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng nếu không trực tiếp đến nhận trợ cấp thì phải có Giấy ủy quyền cho thân nhân theo quy định.
Điều 9. Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc Người có công
1. Quản lý đối tượng, quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao; mở tài khoản dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị đóng trụ sở để tiếp nhận và quản lý nguồn kinh phí được giao. Mở sổ sách theo dõi đối tượng, kinh phí chi trả, quản lý lưu giữ chứng từ, hồ sơ sổ sách và thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của năm kế hoạch gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
3. Căn cứ dự toán được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao, đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để triển khai nhiệm vụ theo quy định.
4. Lập báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng hàng năm theo quy định, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30/4 hàng năm.
Báo cáo quyết toán phải thể hiện đầy đủ các khoản chi theo quy định, có trong dự toán được giao và theo đúng Mục lục NSNN; có đủ biểu mẫu, thuyết minh, xác nhận của Ngân hàng, KBNN nơi đơn vị giao dịch.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Tập thể và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, được cơ quan có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
Các trường hợp vi phạm ảnh hưởng đến chính sách của Nhà nước đối với người có công với cách mạng và làm thất thoát Ngân sách Nhà nước thì tùy theo mức độ sẽ xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với KBNN tỉnh hướng dẫn thực hiện và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
2. Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này đối với các Kho bạc nhà nước cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, đôn đốc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện Quy chế này.
4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, UBND các cấp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc Người có công và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1292/2009/QĐ-UBND quy định về phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 40/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Nghị quyết 17/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 153/2018/NQ-HĐND quy định mức quà tặng đối với người có công với cách mạng; chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi; hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 06/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động -Thương binh và Xã hội quản lý từ nguồn ngân sách trung ương đảm bảo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 6Quyết định 10/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật kế toán 2015
- 5Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 6Thông tư 101/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1292/2009/QĐ-UBND quy định về phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Quyết định 40/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 9Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 10Nghị quyết 17/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 153/2018/NQ-HĐND quy định mức quà tặng đối với người có công với cách mạng; chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi; hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 11Quyết định 06/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động -Thương binh và Xã hội quản lý từ nguồn ngân sách trung ương đảm bảo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 12Quyết định 10/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quyết định 1330/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi Người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 1330/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/06/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Đắc Tài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra