Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 131/2006/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 19 tháng 5 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV ngày 27/5/2004 của liên Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tại Tờ trình số 18/TTr- BCVT ngày 05/5/2006 và Giám Đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 284/TTr-SNV ngày 5/5/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức và hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 131/2006/QĐ-UBND ngày 19/5/2006 của Uỷ Ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bưu chính Viễn thông.
Điều 2. Chức năng
Sở có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin (gọi chung là bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin) quản lý các dịch vụ công về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Uỷ Ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực phạm vi quản lý của Sở và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình dự án về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ở địa phương và quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của Quốc gia.
3. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn định mức kinh tế – kỹ thuật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về bưu chính
4.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt.
4.2. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng bưu chính, an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4.3. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng trong lĩnh vực bưu chính trên địa bàn tỉnh.
5. Về viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng
5.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về viễn thông về Internet trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt.
5.2. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng viễn thông, an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với các đài phát thanh, truyền hình hoạt động trên địa bàn tỉnh.
5.4. Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh.
6. Về điện tử, công nghệ thông tin
6.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các đề án phát triển công nghiệp công nghệ thông tin bao gồm các công nghệ phần cứng, công nghệ phần mềm, công nghiệp điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Quốc gia và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
6.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
6.3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù của địa phương và phù hợp với quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của Quốc gia.
6.4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
6.5. Chịu trách nhiệm triển khai các chương trình xã hội hóa công nghệ thông tin của Chính phủ, của Bộ Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6.6. Thẩm định các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ thông tin do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
6.7. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện sau khi được ban hành.
7. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động dịch vụ công về bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ Quốc phòng, An ninh đối ngoại, thông tin phòng chống lụt, bão; thông tin và an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia thẩm định hoặc thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các dự án về đầu tư chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và của Bộ Bưu chính, Viễn thông; tham gia thực hiện điều tra thống kê theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
12. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
13. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước các hoạt động của Hội các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
14. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
16. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
17. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh và ủy quyền của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Điều 4. Quyền hạn
1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức, viên chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
4. Được ban hành quy chế hoạt động trong nội bộ cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo
Sở có 01 Giám đốc và không quá 03 Phó giám đốc. Các chức vụ này là do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.
Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Các tổ chức giúp việc Giám Đốc Sở
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Bưu chính, Công nghệ Thông tin.
- Phòng Viễn thông.
- Phòng Kế hoạch.
Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và 01 Phó Chánh văn phòng, Thanh tra có 01 Chánh thanh tra và 01 Phó chánh thanh tra; các phòng chuyên môn nghiệp vụ có 01 Trưởng phòng và 01 Phó trưởng phòng.
Các chức vụ Chánh văn phòng, Trưởng phòng, Chánh thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ (đối với chức vụ Chánh văn phòng, Trưởng phòng) và Chánh thanh tra tỉnh (Đối với chức vụ Chánh thanh tra Sở). Các chức vụ Phó chánh văn phòng, Phó chánh thanh tra, Phó trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của tổ chức này do Giám đốc Sở quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
2.2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Giám đốc Sở xây dựng đề án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
Tuỳ theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn và trình độ năng lực của cán bộ công chức, Giám đốc Sở có thể đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.
Điều 6. Biên chế
Biên chế của Sở thuộc biên chế quản lý nhà nước của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Việc bố trí công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
CHƯƠNG IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Sở hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở là người đứng đầu, quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm cao nhất trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
4. Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Giám đốc không được ủy quyền lại cho cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.
5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các Sở, Ngành, đoàn thể liên quan thì Giám đốc Sở báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
6. Các Phòng làm việc theo chế độ Trưởng phòng triển khai giải quyết công việc được Ban Giám đốc phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về kết quả công việc được phân công. Các trưởng phòng tham mưu giúp Giám đốc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
7. Về chế độ hội họp
Định kỳ (do Giám đốc quy định) Sở tổ chức họp giao ban giữa Ban Giám đốc với lãnh đạo các phòng ban của Sở và các đơn vị Sự nghiệp trực thuộc (khi có các đơn vị sự nghiệp trực thuộc) để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc và chỉ đạo triển khai công tác mới.
Giữa năm sở tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết công tác Bưu Chính, Viễn Thông và Công nghệ Thông tin toàn tỉnh để đánh giá kết quả hoạt động của Ngành; đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác cho thời gian tới.
Khi cần thiết Sở có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Bưu chính Viễn thông đề ra.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với bộ bưu chính viễn thông
Sở chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Bưu chính, Viễn thông. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động về chuyên môn nghiệp vụ của Sở cho Bộ Bưu chính, Viễn thông theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp và quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực công tác do Sở phụ trách.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương công tác của Bộ Bưu chính, Viễn thông hoặc các Bộ, Ngành Trung ương có liên quan đến chương trình kế hoạch công tác chung của tỉnh, Sở phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh
Sở có mối quan hệ phối hợp, bình đẳng với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi có những vấn đề chưa nhất trí thì các bên phải chủ động trao đổi, bàn bạc tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực hiện, trường hợp chưa có sự thống nhất ý kiến thì các bên báo cáo, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.
4. Đối với Uỷ ban nhân các huyện, thị xã
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong công tác phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tại địa phương.
Sở có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý thống nhất của Sở đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thông qua Phòng quản lý đô thị để thực hiện tốt công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tại địa phương.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được yêu cầu Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với cơ quan, tổ chức của Trung ương và của các tỉnh, thành khác trú đóng và hoạt động có liên quan đến lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
Sở quan hệ chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức này để giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này do Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông cùng Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 55/2005/QĐ-UB thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 89/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 13/2006/QĐ-UBND quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông do tỉnh An Giang ban hành
- 6Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 7Quyết định 99/2004/QĐ-UB-NV quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 38/2006/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Hậu Giang
- 1Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Quyết định 55/2005/QĐ-UB thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 89/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư liên tịch 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bắc Giang
- 6Quyết định 13/2006/QĐ-UBND quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông do tỉnh An Giang ban hành
- 7Quyết định 99/2004/QĐ-UB-NV quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 38/2006/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Hậu Giang
Quyết định 131/2006/QĐ-UBND về quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 131/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/05/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra