Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 131/2006/QĐ-UBND

Pleiku, ngày 29 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V QUI ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP BIỂN SỐ NHÀ.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 8/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành qui chế đánh số và gắn biển số nhà;

Căn cứ Nghị quyết số 37/2006/NQ-HĐND ngày 8/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa IX, kỳ họp thứ 9 (từ ngày 06 đến ngày 08/12/2006) về việc thông qua chế độ thu, nộp các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Gia Lai,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Qui định mức thu lệ phí cấp biển số nhà (không bao gồm chi phí về bảng số nhà) áp dụng trên địa bàn tỉnh là 30.000 đồng/1 biển số nhà; trường hợp cấp lại mức thu lệ phí là 20.000 đồng/1 biển số nhà.

Điều 2. Đối tượng thu, nộp lệ phí cấp biển số nhà.

1. Đối tượng nộp lệ phí cấp biển số nhà theo quy định tại Quyết định này là chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp biển số nhà theo quy định của pháp luật. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí.

2. Cơ quan quản lý Nhà nước có chức năng giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cấp biển số nhà là cơ quan thu lệ phí cấp biển số nhà.

Điều 3. Lệ phí cấp biển số nhà là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:

1. Cơ quan, đơn vị thu lệ phí được tạm trích 10% (mười phần trăm) trên tổng số tiền thu phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí theo chế độ quy định.

2. Tổng số tiền lệ phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định tại khoản l Điều này, số còn lại cơ quan, đơn vị thu lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành (mục 046, tiểu mục 16).

Điều 4.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc tổ chức thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.

Điều 5. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Việt Hường