- 1Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1133/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án tại Quyết định 409/QĐ-TTg về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Hiến pháp 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1309/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 13 tháng 7 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 705/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 67/TTr-STP ngày 04/7/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Hiệu trưởng các Trường Trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, dạy nghề của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 705/QĐ-TTG NGÀY 25/5/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1309/QĐ-UBND ngày 13/7/2017 của UBND tỉnh Hà Giang)
1. Mục đích
- Kịp thời triển khai có hiệu quả Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chương trình Phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 705/QĐ-TTg) trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, Nhà nước giữ vai trò nòng cốt; khuyến kích, tạo điều kiện và huy động mọi nguồn lực tham gia; đề cao trách nhiệm và từng bước hình thành thói quen chủ động học tập, tự giác tuân thủ, chấp hành Hiến pháp và pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; gắn kết chặt chẽ với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý và hỗ trợ cho doanh nghiệp; chú trọng các vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc định hướng dư luận xã hội; đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, góp phần đảm bảo thực hiện đầy đủ quyền được thông tin về pháp luật của công dân;
- Tiếp tục tổ chức triển khai kịp thời, toàn diện và có hiệu quả các Đề án được ban hành theo Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2021 (gọi tắt là Quyết định số 409/QĐ-TTg) và các Đề án theo Quyết định số 705/QĐ-TTg;
- Xác định rõ nội dung công việc, lộ trình thực hiện và phân công trách nhiệm; trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này;
2. Yêu cầu
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả và thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg và Kế hoạch;
- Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng các nội dung đã đề ra trong Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021 và Kế hoạch;
- Triển khai sâu rộng, toàn diện, đồng bộ các hình thức PBGDPL; xây dựng và nhân rộng các mô hình, cách làm mới, hiệu quả, phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn và nhu cầu của nhân dân; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử trong công tác PBGDPL;
- Bảo đảm tính khả thi, kế thừa, có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, hướng về cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và nhu cầu xã hội để tạo đồng thuận trong thực hiện.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Mục tiêu cụ thể
1.1. Đảm bảo 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương đều tổ chức phổ biến, thông tin rộng rãi các văn bản quy phạm pháp luật trước và sau khi được ban hành liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao với nội dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
1.2. Phấn đấu từ 95% trở lên các chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc cho cán bộ, công chức, viên chức có nội dung phổ biến, cập nhật thông tin về chính sách pháp luật mới ban hành được tổ chức định kỳ hàng năm theo quy định của pháp luật.
1.3. Phấn đấu hàng năm có từ 80% trở lên báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân, giảng viên dạy môn pháp luật được cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết để tham gia PBGDPL theo yêu cầu nhiệm vụ.
1.4. Phấn đấu 100% các nhà trường đều triển khai PBGDPL theo chương trình giáo dục chính khóa và hoạt động ngoại khóa, có giáo viên, giảng viên giảng dạy môn giáo dục công dân và môn pháp luật theo quy định.
1.5. Phấn đấu từ 70% - 90% đối tượng đặc thù được PBGDPL chuyên biệt theo quy định của pháp luật.
1.6. Khuyến khích, huy động các tổ chức tư vấn pháp luật, tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý thực hiện tư vấn, hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật miễn phí cho nhân dân; khuyến khích các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan báo chí xây dựng, duy trì chương trình, chuyên trang, chuyên mục về pháp luật; phấn đấu hầu hết các cơ quan, đơn vị, địa phương đều lồng ghép, kết hợp PBGDPL thông qua hoạt động chuyên môn, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
2. Các nhiệm vụ chủ yếu
2.1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, của mỗi đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trong công tác PBGDPL, góp phần tích cực thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp và nhiệm vụ chính trị được giao.
2.2. Tổ chức thi hành nghiêm chỉnh, đồng bộ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; chú trọng hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác PBGDPL; tập trung xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm, có hiệu quả; kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; đề xuất, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
2.3. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thể chế, chính sách về PBGDPL tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ, phù hợp, nhằm triển khai công tác này theo đúng định hướng của Đảng, Nhà nước, đảm bảo thực hiện triệt để, có hiệu quả quyền được thông tin pháp luật của Nhân dân.
2.4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về PBGDPL; kiện toàn đội ngũ làm công tác PBGDPL tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.5. Đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL gắn với ứng dụng công nghệ thông tin. Tập trung tuyên truyền, phổ biến các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý; chú trọng giáo dục ý thức tôn trọng, chấp hành, bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật; tác động của chính sách, pháp luật; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; nội dung chính sách, pháp luật về: an ninh quốc phòng, ý thức trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; phòng chống tham nhũng, lãng phí; phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu; an toàn thực phẩm; an toàn giao thông; phòng, chống mua bán người, bạo lực gia đình, bạo lực học đường; về cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp; về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; về hỗ trợ khởi nghiệp.
2.6. Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia PBGDPL; phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của các tổ chức hành nghề luật, luật sư, luật gia, người làm công tác pháp luật tham gia PBGDPL cho Nhân dân; phát huy vai trò giám sát, phản biện thực hiện chính sách, pháp luật, vận động nhân dân, thành viên, hội viên tuân thủ chấp hành pháp luật của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tại cơ sở.
Ưu tiên triển khai các nguồn lực tại các địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, có điều kiện đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật và trọng yếu về an ninh, quốc phòng.
(Các nhiệm vụ cụ thể trong phụ lục Biểu chi tiết kèm theo)
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng; đề cao trách nhiệm, tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương trong thể chế hóa, tổ chức thực hiện và đảm bảo các điều kiện về nguồn lực, gắn PBGDPL với quán triệt, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hướng tới xác định việc hoàn thành nhiệm vụ PBGDPL là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm.
2. Nâng cao ý thức, trách nhiệm, phát huy tinh thần gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể Nhân dân trong tuân thủ, chấp hành pháp luật, chủ động học tập, tìm hiểu pháp luật.
3. Rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật PBGDPL và các văn bản hướng dẫn thi hành khi có vướng mắc, thiếu khả thi hoặc không còn phù hợp với thực tiễn; đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL.
4. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp thực hiện công tác PBGDPL:
4.1. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật theo chương trình khung do Bộ Tư pháp ban hành; định kỳ tổ chức, tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng, tập huấn gắn với ứng dụng công nghệ thông tin và việc thực hiện nghĩa vụ học tập, tìm hiểu pháp luật bắt buộc trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức;
4.2. Biên soạn, cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu phổ biến pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực. Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng chủ đề, nội dung, hình thức phổ biến bám sát nhiệm vụ chính trị và nhu cầu thông tin về pháp luật của cán bộ và Nhân dân; tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, tài liệu giữa các cơ quan, tổ chức nhằm khai thác tối đa hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong công tác PBGDPL;
4.3. Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông trong hoạt động PBGDPL; khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; phối hợp xây dựng, khai thác và sử dụng hiệu quả thông tin trên Cổng thông tin/Trang thông tin điện tử PBGDPL của cơ quan, đơn vị, địa phương;
4.4. Phát huy vai trò của các cơ quan báo chí, bản tin, Cổng thông tin/trang thông tin điện tử trong xây dựng, phát triển chuyên trang, chuyên mục thông tin PBGDPL phù hợp và hiệu quả.
4.6. Chú trọng công tác phối hợp, chia sẻ, học tập kinh nghiệm thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật cho cư dân biên giới.
5. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021; kiểm điểm, phê bình, xử lý nghiêm khắc đối với những cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Kinh phí thực hiện Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021 từ nguồn ngân sách nhà nước (kế hoạch thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành);
- Các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có);
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và tiến độ thực hiện kế hoạch, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch gửi cơ quan tài chính cùng cấp cùng thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm.
1. Phân công trách nhiệm
1.1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chủ động ban hành kế hoạch hàng năm và giai đoạn 2017 - 2021 để triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn; lồng ghép thực hiện có hiệu quả với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan của cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Chủ động bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định;
- Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá trực tiếp hoặc theo chuyên đề việc thực hiện các nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) để báo cáo Chính phủ.
1.2. Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì triển khai thực hiện các Đề án theo Quyết định số 409/QĐ-TTg, trên cơ sở tổng kết việc thực hiện Đề án, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan chủ động ban hành kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án đến năm 2021 và Quyết định 705/QĐ-TTg, xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án tổng thể giai đoạn 2017-2021 và Kế hoạch hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; tổ chức triển khai thực hiện, hướng dẫn xây dựng kế hoạch và theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện ở các huyện, thành phố.
1.3. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Tham mưu rà soát, kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện các Đề án theo Quyết định số 1133/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 1133 tỉnh) để tiếp tục triển khai thực hiện các Đề án theo Quyết định số 409/QĐ-TTg và Quyết định số 705/QĐ-TTg.
- Kiện toàn hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh và Ban Thư ký Hội đồng, phân công trách nhiệm của thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh và cơ quan thường trực Hội đồng.
- Chủ trì thẩm định kế hoạch thực hiện các Đề án về PBGDPL hàng năm và cả giai đoạn của các cơ quan, đơn vị chủ trì triển khai thực hiện các Đề án theo Quyết định số 409/QĐ-TTg và số 705/QĐ-TTg trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Chương trình PBGDPL do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh lập gửi Sở Tài chính thẩm định hàng năm.
- Hướng dẫn, theo dõi, tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, đôn đốc và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
1.4. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình PBGDPL cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh theo khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm.
1.5. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu, hướng dẫn công tác khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg vào dịp sơ kết, tổng kết triển khai thực hiện Kế hoạch này.
1.6. Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; các cơ quan thông tin tuyên truyền các cấp:
Tiếp tục phối hợp xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về PBGDPL, lựa chọn nội dung, hình thức hợp lý và tăng thời lượng tuyên truyền để thực hiện tốt các Chương trình, Kế hoạch, Đề án về PBGDPL.
1.7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp và tham gia giám sát việc thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg; phối hợp với cơ quan Tư pháp cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện Kế hoạch này; tích cực vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tìm hiểu pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; đẩy mạnh tham gia công tác PBGDPL và việc giám sát hoạt động thực thi pháp luật.
1.8. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp lồng ghép PBGDPL thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
1.9. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
Đảm bảo kinh phí thực hiện Chương trình PBGDPL cấp huyện, cấp xã; chỉ đạo Phòng Tư pháp và các phòng liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ nội dung Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật được tỉnh phê duyệt chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn đảm bảo thiết thực, chất lượng và hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
2. Chế độ thông tin báo cáo
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này theo định kỳ 6 tháng (trước 25/5) và 01 năm (trước 20/01) về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp, địa chỉ Email: PBGDPL.STP@hagiang.gov.vn) để báo cáo Chính phủ.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về Sở Tư pháp (số điện thoại: 02193.867.065) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời hướng dẫn, chỉ đạo./.
- 1Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2021
- 2Quyết định 2459/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Kế hoạch 1827/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2017 về triển khai Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 1Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 3Quyết định 1133/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án tại Quyết định 409/QĐ-TTg về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Hiến pháp 2013
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2021
- 8Quyết định 2459/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Kế hoạch 1827/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 10Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 11Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2017 về triển khai Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Quyết định 1309/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 705/QĐ-TTg Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 1309/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực