- 1Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Luật Nhà ở 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 5Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 6Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
- 7Nghị quyết 24/2017/NQ-HĐND về thông qua việc điều chỉnh, bổ sung Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Bình đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND
- 8Quyết định 251/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Bình đến năm 2020 định hướng đến năm 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1302/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 02 tháng 5 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật xây dựng số 50/2014/QH13;
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về Phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 101/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về cải tạo xây dựng lại nhà chung cư;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua việc điều chỉnh, bổ sung Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Bình đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 31/2011/NQ-HĐND ngày 14/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 24/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Bình đến năm 2020 định hướng đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 21/TTr-SXD ngày 15/4/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt và ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Thái Bình năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài Nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng Sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1302/QĐ-UBND ngày 02/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
1. Mục đích:
- Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở các huyện, thành phố trong năm 2019, xác định những ưu điểm, những tồn tại, hạn chế;
- Trên cơ sở rà soát, đánh giá nhu cầu về nhà ở trên địa bàn các huyện, thành phố, xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2020 để triển khai thực hiện đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật Nhà ở.
2. Yêu cầu:
- Bám sát nội dung Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh đến năm 2020 định hướng đến năm 2025 đã được phê duyệt; Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, nhu cầu của thị trường để tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh. Các dự án phát triển nhà ở trước khi chấp thuận chủ trương phải được xem xét, đảm bảo phù hợp với Kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, Thành phố được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm của tỉnh.
- Các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo Kế hoạch này và quy định của pháp luật hiện hành; tập trung nguồn lực triển khai dự án theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng xây dựng công trình thuộc dự án cũng như đảm bảo tiến độ của dự án.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019.
- Kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở đô thị năm 2019 (bao gồm: Nhà ở tái định cư, nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở công nhân, nhà ở thương mại): Chi tiết tại Phụ lục số 01;
- Kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở nông thôn năm 2019: Chi tiết tại Phụ lục số 02;
- Kết quả hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách năm 2019: Chi tiết tại Phụ lục số 03.
III. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TOÀN TỈNH NĂM 2020
Tiếp tục triển khai thực hiện trong năm 2020 và các năm tiếp theo để bảo đảm các chỉ tiêu phát triển về diện tích đất ở, diện tích sàn nhà ở đã được phê duyệt tại Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2017 - 2020.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2017-2020 và các dự án đang triển khai trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến triển khai thực hiện các dự án, các khu dân cư, khu tái định cư trên địa bàn tỉnh năm 2020 như sau:
2.1. Nhà ở Tái định cư:
Tiếp tục triển khai các dự án đã được chấp thuận:
- Dự án chỉnh trang khu tập thể 4, 5 tầng phường Lê Hồng Phong, thành phố Thái Bình;
- Dự án khu dân cư tái định cư tại thôn Lương cầu xã An Cầu huyện Quỳnh Phụ.
2.2. Nhà ở xã hội:
Dự kiến triển khai 03 dự án trên địa bàn thành phố Thái Bình với tổng diện tích đất là 3,1ha, diện tích sàn dự kiến khoảng 221.000 m2; 01 dự án phát triển nhà ở xã hội tại xã Thụy Hà, huyện Thái Thụy với diện tích đất là 0,8ha, diện tích sàn dự kiến khoảng 60.000 m2.
2.3. Nhà ở thương mại
Tổng diện tích đất 2.354,17 ha, diện tích sàn dự kiến: 25.151.000 m2. Trong đó:
- Nhà ở đô thị: Tổng diện tích đất 788,46 ha; diện tích sàn: 8.484.000 m2.
- Nhà ở nông thôn: Tổng diện tích đất 1.565,71 ha; diện tích sàn: 16.667.000 m2.
(Bảng tổng hợp Kế hoạch phát triển nhà ở toàn tỉnh theo Phụ lục số 05, 05A)
2.4. Kế hoạch hỗ trợ nhà ở cho các hộ chính sách năm 2020
2.4.1. Nhà ở cho người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở:
- Tổng số căn: 2.598 căn;
- Diện tích sàn dự kiến: 90.930 m2.
2.4.2. Nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2):
- Tổng số căn: 1.322 căn;
- Diện tích sàn dự kiến: 49.699 m2.
(Diện tích đất ở nhà ở người có công với cách mạng không tính trong tổng diện tích đất ở của Kế hoạch năm 2020, do không xác định được cụ thể)
(Chi tiết Kế hoạch hỗ trợ nhà ở cho các hộ chính sách năm 2020 tại Phụ lục số 04)
2.5. Kế hoạch phát triển nhà ở công nhân
Năm 2020 dự kiến xây dựng khu thiết chế công đoàn cho công nhân tại xã Song An, huyện Vũ Thư với quy mô diện tích đất khoảng 5ha, diện tích khu nhà ở xã hội khoảng 1,8ha, tổng số căn hộ nhà ở công nhân 1.000 căn.
IV. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM 2020 CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ.
Năm 2020 dự kiến triển khai 03 dự án phát triển nhà ở xã hội, 52 khu dân cư mới (bao gồm cả dự án phát triển nhà ở và các khu dân cư xen kẹp).
1.1. Tổng diện tích đất phát triển nhà ở: 666,13 ha đạt 54,38% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020. Trong đó:
- Diện tích đất các dự án phát triển nhà ở đô thị là 211,46 ha (Nhà ở xã hội 3,1 ha, nhà ở thương mại 208,36 ha), tương ứng 35,05% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020;
- Diện tích đất các dự án phát triển nhà ở nông thôn là 454,68 ha, tương ứng 73,15% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020.
1.2. Diện tích sàn nhà ở: Tổng diện tích sàn nhà ở dự kiến khoảng: 5.738.000 m2. Trong đó:
- Diện tích sàn nhà ở đô thị là: 2.787.000 m2;
- Diện tích sàn nhà ở nông thôn là: 2.951.000 m2.
(Danh mục chi tiết các dự án tại phụ lục số 06)
Năm 2020 dự kiến phát triển 152 khu dân cư mới. Trong đó: Tại khu vực đô thị là 4 khu; Tại khu vực nông thôn là: 148 khu;
2.1. Diện tích đất phát triển nhà ở: Tổng diện tích đất dự kiến khoảng 166,81 ha, tương ứng 39,34 % Kế hoạch giai đoạn 2017-2020. Trong đó:
- Diện tích đất các dự án phát triển nhà ở đô thị là: 9,67 ha, tương ứng 6,61% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020;
- Diện tích đất các dự án phát triển nhà ở nông thôn là: 157,14 ha, tương ứng 39,34% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020.
2.2. Diện tích sàn nhà ở: Tổng diện tích sàn nhà ở dự kiến khoảng: 2.246.000 m2. Trong đó:
- Diện tích sàn nhà ở đô thị là: 203.000 m2;
- Diện tích sàn nhà ở nông thôn là: 2.043.000 m2.
(Danh mục chi tiết các dự án tại phụ lục số 07)
Năm 2020 dự kiến phát triển 01 dự án nhà ở xã hội tại khu đất thương mại dịch Công ty cổ phần Đại Dương và 166 khu dân cư mới, trong đó: Tại khu vực đô thị là 49 khu; tại khu vực nông thôn là 117 khu.
3.1. Diện tích đất phát triển nhà ở: Tổng diện tích đất dự kiến khoảng 401,59 ha, tương ứng 46,53 % Kế hoạch giai đoạn 2017-2020. Trong đó:
- Diện tích đất các dự án phát triển nhà ở đô thị là: 197,7 ha, tương ứng 88,63% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020;
- Diện tích đất các dự án phát triển nhà ở nông thôn là: 203,89 ha, tương ứng 31,86% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020.
3.2. Diện tích sàn nhà ở: Tổng diện tích sàn nhà ở dự kiến khoảng 6.856.000 m2. Trong đó:
- Diện tích sàn nhà ở đô thị là: 3.004.000 m2;
- Diện tích sàn nhà ở nông thôn là: 3.852.000 m2.
(Danh mục chi tiết các dự án theo phụ lục số 08)
Năm 2020 dự kiến phát triển 104 khu dân cư mới. Trong đó: Tại khu vực đô thị là 12 khu; tại khu vực nông thôn là 92 khu.
4.1. Diện tích đất phát triển nhà ở: Tổng diện tích đất dự kiến khoảng 146,47 ha, đạt 23,291% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020. Trong đó:
- Diện tích đất các dự án phát triển nhà ở đô thị là: 2,4 ha trên tổng số 223,05 ha đất đô thị theo Kế hoạch giai đoạn 2017-2020;
- Diện tích đất các dự án phát triển nhà ở nông thôn là: 144,07 ha, tương ứng 36,82% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020.
4.2. Diện tích sàn nhà ở: Tổng diện tích sàn nhà ở dự kiến khoảng 1.884.000 m2. Trong đó:
- Diện tích sàn nhà ở đô thị là: 25.000 m2;
- Diện tích sàn nhà ở nông thôn là: 1.859.000 m2.
(Danh mục chi tiết các dự án theo phụ lục số 09)
Năm 2020 dự kiến phát triển 139 khu dân cư. Trong đó: Tại khu vực đô thị là 10 khu; tại khu vực nông thôn là 129 khu.
5.1. Diện tích đất phát triển nhà ở: Tổng diện tích đất dự kiến khoảng 200,93 ha, đạt 40,11 % Kế hoạch giai đoạn 2017-2020. Trong đó:
- Diện tích đất các dự án phát triển nhà ở đô thị là: 80,17 ha, tương ứng 56,22% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020;
- Diện tích đất các dự án phát triển nhà ở nông thôn là: 120,76 ha, tương ứng 33,7% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020.
5.2. Diện tích sàn nhà ở: Tổng diện tích sàn dự kiến khoảng 3.053.000 m2.
Trong đó:
- Diện tích sàn nhà ở đô thị là: 1.247.000 m2;
- Diện tích sàn nhà ở nông thôn là: 1.806.000 m2.
(Danh mục chi tiết các dự án theo phụ lục số 10)
Năm 2020 dự kiến phát triển 114 khu dân cư mới. Trong đó: Tại khu vực đô thị là 15 khu; tại khu vực nông thôn là 99 khu.
6.1. Diện tích đất phát triển nhà ở: Tổng diện tích đất dự kiến khoảng 430,46 ha, đạt 42,96% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020. Trong đó:
- Diện tích đất các dự án phát triển nhà ở đô thị là: 279,75 ha, tương ứng 99% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020;
- Diện tích đất phát triển nhà ở nông thôn là: 150,71 ha, tương ứng 20,92% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020.
6.2. Diện tích sàn nhà ở: Tổng diện tích sàn dự kiến khoảng: 2.127.000 m2. Trong đó:
- Diện tích sàn nhà ở đô thị là: 1.252.000 m2;
- Diện tích sàn nhà ở nông thôn là: 875.000 m2.
(Danh mục chi tiết các dự án theo phụ lục số 11)
Năm 2020 dự kiến phát triển 01 dự án nhà ở cho công nhân khu công nghiệp (khu thiết chế Công đoàn); 90 khu dân cư mới, trong đó: Tại khu vực đô thị là 7 khu; tại khu vực nông thôn là 83 khu.
7.1. Diện tích đất phát triển nhà ở: Tổng diện tích đất dự kiến khoảng 132,36ha, tương ứng 43,11% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020. Trong đó:
- Diện tích đất các dự án phát triển nhà ở đô thị là: 4,39 ha, tương ứng 3,64% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020;
- Diện tích đất phát triển nhà ở nông thôn là: 127,97ha, tương ứng 68,62% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020.
7.2. Diện tích sàn nhà ở: Tổng diện tích sàn dự kiến khoảng 1.280.000 m2. Trong đó:
- Diện tích sàn nhà ở đô thị là: 106.000 m2;
- Diện tích sàn nhà ở nông thôn là: 1.174.000 m2.
(Danh mục chi tiết các dự án theo phụ lục số 12)
Năm 2020 dự kiến phát triển 85 khu dân cư mới. Trong đó: Tại khu vực đô thị là 6 khu; tại khu vực nông thôn là 79 khu (trong đó có 9 khu để tạo nguồn thực hiện dự án tuyến đường 221A và tuyến đường bộ ven biển).
8.1. Diện tích đất phát triển nhà ở: Tổng diện tích đất là 217,51 ha, tương ứng 22,1% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020. Trong đó:
- Diện tích đất các dự án phát triển nhà ở đô thị là 6,02 ha, tương ứng 2,39% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020;
- Diện tích đất các dự án phát triển nhà ở nông thôn là 211,49 ha, tương ứng 28,92% Kế hoạch giai đoạn 2017-2020.
8.2. Diện tích sàn nhà ở: Tổng diện tích sàn nhà ở dự kiến khoảng 2.268.000 m2. Trong đó:
- Diện tích sàn nhà ở đô thị là: 82.000 m2;
- Diện tích sàn nhà ở nông thôn là: 2.186.000 m2.
(Danh mục chi tiết các dự án theo phụ lục số 13)
V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
1. Nhà ở thu nhập thấp, nhà ở công nhân: Xây dựng bằng nguồn vốn doanh nghiệp và một phần vốn hỗ trợ của nhà nước thông qua các cơ chế ưu đãi theo quy định và vốn huy động hợp pháp khác của doanh nghiệp.
2. Nhà ở thương mại: Xây dựng bằng nguồn vốn doanh nghiệp, vốn vay và các nguồn vốn khác.
3. Nhà ở do người dân tự xây dựng: Xây dựng bằng vốn tự có của người dân và vốn huy động của người dân (vay, mượn, thế chấp...)
4. Nhà ở cho các hộ gia đình chính sách theo các Chương trình hỗ trợ của Chính phủ: Xây dựng bằng vốn hỗ trợ của Trung ương, vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội, vốn hỗ trợ của tỉnh, vốn hỗ trợ từ gia đình, dòng họ và phần vốn tự có của người dân.
1. Yêu cầu và chế tài thực hiện
a) Về quản lý đất đai:
- Khi lập, điều chỉnh Kế hoạch sử dụng đất hằng năm và giai đoạn năm (05) năm, cơ quan quản lý đất đai căn cứ Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở được phê duyệt đảm bảo sự phù hợp;
- Phát triển nhà ở phải tuân thủ quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Các dự án khu đô thị, khu nhà ở phải đảm bảo tiến độ xây dựng nhà ở tuân thủ theo Quyết định hoặc Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền; các lô đất được chấp thuận xây dựng nhà ở phần thô nếu chậm tiến độ sẽ bị xử lý theo quy định của nhà nước.
b) Về Quản lý kiến trúc xây dựng
Sở Xây dựng tổ chức xây dựng quy chế quản lý kiến trúc cho các đô thị trên địa bàn tỉnh phù hợp với thực tế và nhu cầu phát triển đô thị làm cơ sở để các địa phương tổ chức quản lý xây dựng, phát triển nhà ở đô thị trên địa bàn theo quy chế.
c) Xây dựng Kế hoạch chi tiết cho từng địa phương
Trên cơ sở Kế hoạch phát triển nhà ở còn lại của giai đoạn 2017-2020, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch chi tiết kế hoạch phát triển nhà ở tại các đô thị, các khu dân cư tái định cư, dân cư xen kẹp và khu vực nông thôn gửi Sở Xây dựng làm cơ sở để quản lý và xây dựng kế hoạch cho những năm tiếp theo.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
2.1. Sở Xây dựng.
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành, đơn vị có liên quan đẩy nhanh công tác tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch đô thị các khu nhà ở, khu chung cư cũ, khu nhà ở xã hội và nhà ở công nhân; Công khai các đồ án về quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được phê duyệt và quy định Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;
- Căn cứ Quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch kiến trúc đô thị và Kế hoạch phát triển nhà ở, chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện kiểm tra, rà soát phân loại các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới, đã được giao đất, đề xuất các dự án được tiếp tục triển khai, các dự án cần điều chỉnh hoặc thu hồi dự án theo quy định.
- Là cơ quan lập hoặc thẩm định đề xuất chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận;
- Chủ động đề xuất các dự án phát triển nhà ở vào danh mục dự án có sử dụng đất trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố để các nhà đầu tư đăng ký tham gia đầu tư xây dựng đảm bảo các chỉ tiêu theo kế hoạch.
- Là bên mời thầu lựa chọn chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở theo hình thức đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, Thành phố xây dựng cơ chế hỗ trợ các chủ đầu tư để thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở xã hội, xây dựng, cải tạo các chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, Thành phố, Ngân hàng chính sách Xã hội tỉnh triển khai Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2).
- Là cơ quan thường trực có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các dự án được triển khai, tổng hợp kết quả phát triển nhà ở. Định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất việc điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với nhu cầu thực tiễn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Căn cứ Kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh, đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở của tỉnh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh hàng năm.
- Tổng hợp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt hàng năm và thực hiện công bố theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Thực hiện thẩm định Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư và kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người có thẩm quyền. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với trường hợp người có thẩm quyền phê duyệt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Khi thẩm định các dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) thanh toán bằng đất ở phải bám sát Kế hoạch phát triển nhà ở để thẩm định đảm bảo tính khả thi của dự án.
2.3. Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Khi điều chỉnh Kế hoạch sử dụng đất phải bám sát Kế hoạch phát triển nhà ở đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Là cơ quan chủ trì đấu giá lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở đối với những khu đất đã giải phóng mặt bằng.
2.4. Sở Tài chính.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn ngân sách để hỗ trợ các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ vốn hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh để hỗ trợ các hộ gia đình chính sách xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở.
2.5. Sở lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, Thành phố, triển khai Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở; chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai hỗ trợ các hộ gia đình người có công với cách mạng khó khăn về nhà ở phát sinh ngoài Đề án.
2.6. Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh.
Rà soát biến động nhu cầu nhà ở công nhân thực tế tại khu kinh tế, khu công nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng), đề xuất bổ sung kế hoạch phát triển nhà ở cho công nhân phù hợp với thực tế; tổ chức tuyên truyền các doanh nghiệp hỗ trợ nhà ở bằng tiền cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng có khó khăn về nhà ở để thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội.
2.7. Ủy ban nhân dân huyện, Thành phố.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở trên địa bàn; đẩy nhanh công tác rà soát quy hoạch chung nông thôn mới; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án phát triển nhà ở đảm bảo đúng nội dung, tiến độ dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm của tổ chức, cá nhân về quy hoạch, xây dựng và kinh doanh bất động sản; Tổ chức triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật đảm bảo đúng tiến độ và Kế hoạch phát triển nhà ở được phê duyệt; Lập kế hoạch đầu tư khớp nối hạ tầng kỹ thuật các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới với khu vực lân cận;
- Rà soát nhu cầu nhà ở thực tế của địa phương để có đề xuất điều chỉnh, bổ sung Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt;
- Xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở chi tiết cho từng khu vực, từng loại nhà ở gửi Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý làm cơ sở để xây dựng kế hoạch cho từng năm.
2.8. Các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
- Tập trung nguồn lực triển khai các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng; thực hiện báo cáo đánh giá đầu tư dự án định kỳ 6 tháng, hàng năm theo đúng quy định gửi Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, quản lý và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật khi kết thúc dự án đưa vào khai thác sử dụng và tổ chức bàn giao cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án cho chính quyền địa phương quản lý theo quy định.
- Khi xây dựng mới nhà chung cư, tòa nhà văn phòng, chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí địa điểm và lắp đặt hộp thư tập trung thuận tiện cho việc phát và nhận thư, báo, tạp chí của tổ chức, cá nhân trong tòa nhà chung cư, tòa nhà văn phòng.
- Chủ đầu tư xây dựng tòa nhà có nhiều chủ sử dụng (chung cư, tòa nhà văn phòng) có trách nhiệm thiết kế, lắp đặt hệ thống cáp viễn thông, điểm truy nhập trong tòa nhà.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh những nội dung cần thiết để thực hiện tốt Kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh./.
- 1Quyết định 11/2020/QĐ-UBND sửa đổi Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 và bổ sung giai đoạn 2021-2025
- 2Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Long An giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 3Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Giang đến năm 2030
- 4Quyết định 3455/QĐ-UBND năm 2020 về cập nhật, bổ sung, điều chỉnh Quyết định 5087/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020, đợt 4
- 5Quyết định 1411/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025
- 6Quyết định 4362/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025
- 1Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Luật Nhà ở 2014
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 8Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 9Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
- 10Nghị quyết 24/2017/NQ-HĐND về thông qua việc điều chỉnh, bổ sung Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Bình đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND
- 11Quyết định 251/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Bình đến năm 2020 định hướng đến năm 2025
- 12Quyết định 11/2020/QĐ-UBND sửa đổi Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 và bổ sung giai đoạn 2021-2025
- 13Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Long An giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 14Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Giang đến năm 2030
- 15Quyết định 3455/QĐ-UBND năm 2020 về cập nhật, bổ sung, điều chỉnh Quyết định 5087/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020, đợt 4
- 16Quyết định 1411/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025
- 17Quyết định 4362/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025
Quyết định 1302/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Thái Bình năm 2020
- Số hiệu: 1302/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/05/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Đặng Trọng Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực