Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1302/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 01 tháng 6 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Việc làm ngày 16/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP, ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP, ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC, ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

Căn cứ Quyết định 15/2020/QĐ-UBND, ngày 07/5/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 101/TTr-SLĐTBXH ngày 11/5/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án cho vay giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Long, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký/.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ LĐTBXH;
- Tổng Giám đốc NHCSXH VN;
- TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- CVP, PVP phụ trách VX;
- Phòng VHXH, Phòng KTTH;
- Báo Vĩnh Long, Đài PTTH Vĩnh Long, TTX VN tại Vĩnh Long;
- Lưu: VT, 3.27.02.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Quyên Thanh

 

ĐỀ ÁN

CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1302/QĐ-UBND ngày 01/6/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Long)

Phần I

THỰC TRẠNG, SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. THỰC TRẠNG

1. Kết quả thực hiện Đề án cho vay giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2014 - 2020

Nhằm góp phần thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo và giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, hỗ trợ phát huy nguồn lực và tiềm năng trí tuệ của người lao động, người dân, tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thu hút thêm lao động mới hoặc hỗ trợ tạo việc làm tại chỗ cho hộ gia đình, giai đoạn 2014 - 2020, tỉnh Vĩnh Long đã triển khai thực hiện Đề án cho vay giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách địa phương với kết quả như sau:

a) Kết quả bố trí sử dụng nguồn vốn

Đến cuối năm 2020 nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh đạt 144.862 triệu đồng, tăng 76.356 triệu đồng so với năm 2013 (trong đó: nguồn vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm trung ương là 69.693 triệu đồng, tăng 4.774 triệu đồng so với năm 2013; nguồn vốn của địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để cho vay là 37.169 triệu đồng, tăng 33.582 triệu đồng so với năm 2013; nguồn vốn do NHCSXH huy động 1 để cho vay là 38.000 triệu đồng, tăng 38.000 triệu đồng so với năm 2013).

b) Kết quả cho vay

Trong giai đoạn 2014 - 2020, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Vĩnh Long đã giải ngân cho vay 246.400 triệu đồng với 11.214 lượt hộ vay, tổng số lao động được tạo việc làm qua chương trình cho vay là 10.876 lao động, trong đó lao động nữ: 5.875 người, lao động là người khuyết tật: 150 người, lao động là người dân tộc thiểu số 1.150 người, doanh số thu nợ đạt 175.200 triệu đồng.

Dư nợ đến 31/12/2020 đạt 140.699 triệu đồng, với 5.808 hộ còn dư nợ. Trong đó nguồn vốn trung ương (bao gồm vốn NHCSXH huy động 38.000 triệu đồng) là 103.530 triệu đồng với 4.220 khách hàng còn dư nợ, nguồn vốn đầu tư ủy thác của địa phương 37.169 triệu đồng, với 1.588 khách hàng còn dư nợ 2.

c) Chất lượng tín dụng

Đến ngày 31/12/2020: Nợ quá hạn là 525 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,37%/tổng dư nợ của chương trình, giảm 70,87% so với năm 2013; trong đó nợ quá hạn nguồn vốn địa phương là 127 triệu đồng, chiếm 0,09%/tổng dư nợ chương trình.

d) Hiệu quả sử dụng vốn

Chính sách cho vay giải quyết việc làm đã mang lại hiệu quả hết sức thiết thực về mặt kinh tế, chính trị - xã hội. Cụ thể, đã góp phần đáng kể vào mục tiêu phát triển kinh tế tại địa phương, đặc biệt tạo điều kiện cho hộ vay chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng, sản xuất - kinh doanh sử dụng vốn vay có hiệu quả. Thông qua chính sách cho vay các hộ vay vốn mạnh dạn đầu tư vào các dự án trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất - kinh doanh trong việc phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập ổn định cuộc sống cho gia đình và xã hội.

Với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể và sự tích cực, nỗ lực của các ngành, đơn vị liên quan, hoạt động cho vay hỗ trợ tạo việc làm giai đoạn 2014 - 2020 đã góp phần tạo việc làm cho gần 10.876 lao động trên địa bàn tỉnh, phát huy được tiềm năng sẵn có về tài nguyên đất đai, kinh nghiệm sản xuất ở địa phương. Đề án đã góp phần khôi phục các ngành nghề truyền thống, hỗ trợ vốn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hợp tác xã để mở rộng sản xuất, thu hút tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, lao động nữ, người khuyết tật, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động.

Trong đó nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho vay trong những năm qua đã đạt hiệu quả tích cực, nhiều mô hình sản xuất kinh doanh được hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn này đã phát huy hiệu quả, giải quyết được việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi tại khu vực thành thị và nông thôn, đồng thời tạo được nguồn thu nhập cho hộ gia đình.

đ) Đánh giá

- Mặt được, thuận lợi:

Trong quá trình thực hiện, chính sách cho vay giải quyết việc làm luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp, sự hỗ trợ phối hợp nhiệt tình của các sở, ban, ngành, đoàn thể. Thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW, ngày 22/11/2014 của Ban bí thư Trung ương, trong giai đoạn 2014 - 2020, cấp ủy chính quyền địa phương các cấp đã quan tâm, bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh. Công tác tổ chức cho vay, thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn được quan tâm phối hợp thực hiện nên nợ quá hạn không ngừng giảm qua các năm.

Đề án cho vay giải quyết việc làm đã bám sát vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, góp phần đáng kể vào việc hỗ trợ việc làm , tăng tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian lao động, nhất là thời gian lao động nhàn rỗi, góp phần tăng thu nhập cho các hộ vay vốn, góp phần nâng cao đời sống người lao động, gắn việc làm với công tác giảm nghèo có hiệu quả.

- Một số khó khăn, tồn tại:

Giai đoạn 2014 - 2020, nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm không được trung ương cấp bổ sung, trong khi nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác sang còn hạn chế nên nguồn vốn cho vay của Đề án này chưa đáp ứng được nhu cầu vốn giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương (hàng năm chỉ đáp ứng được khoảng 30 - 35% nhu cầu vay vốn). Định mức đầu tư cho vay hỗ trợ tạo việc làm mới/lao động còn thấp dẫn đến hiệu quả, tính ổn định trong giải quyết việc làm chưa cao.

Một số địa phương còn chưa quan tâm đúng mức đến công tác cho vay vốn giải quyết việc làm, công tác bố trí nguồn lực chưa đáp ứng so với nhu cầu, công tác chỉ đạo của các ban ngành, các cơ quan liên quan trong việc phối hợp kiểm tra, xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng vẫn còn hạn chế.

2. Sự cần thiết xây dựng Đề án

Trong những năm qua, tỉnh ta luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đây chính là nhân tố cơ bản, quyết định tạo thêm nhiều việc làm mới. Bên cạnh đó, các hoạt động hỗ trợ trực tiếp được đẩy mạnh đã góp phần quan trọng cho thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm cho người lao động. Hàng năm, tỉnh đào tạo nghề cho hơn 30.000 người, giải quyết việc làm mới cho từ 20.000 - 27.000 lao động, trong đo cho vay giải quyết việc làm hơn 1.800 lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp hàng năm.

Tuy nhiên vấn đề lao động, việc làm của tỉnh Vĩnh Long vẫn còn nhiều yếu tố khó khăn, thách thức. Lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn 3; một bộ phận lớn lao động có việc làm còn chưa ổn định, thu nhập thấp; lao động chưa qua đào tạo nghề còn nhiều; chất lượng nguồn lao động chưa đáp ứng được yêu cầu; cơ cấu đào tạo nghề chưa hợp lý; cơ sở dữ liệu về lao động việc làm bước đầu được xây dựng nhưng chưa đầy đủ, chưa đồng bộ; hiệu quả tạo việc làm chưa cao từ hoạt động cho vay vốn giải quyết việc làm do suất đầu tư/lao động còn thấp; vốn cho vay giải quyết việc làm hàng năm còn ít, chỉ đáp ứng khoảng 30 - 35% nhu cầu vay của người lao động,…

Xuất phát từ nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm của người dân trên địa bàn tỉnh, cũng như xét từ hiệu quả của Đề án cho vay giải quyết việc làm trong thời gian qua, việc ban hành Đề án cho vay giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025 là rất cần thiết và có tác động tích cực đến việc thực hiện các mục tiêu giải quyết việc làm, giảm nghèo trong thời gian tới.

3. Căn cứ xây dựng Đề án

- Luật Việc làm ngày 16/11/2013.

- Chỉ thị 40-CT/TW, ngày 22/11/2014 của Ban bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.

- Nghị định số 78/2002/NĐ-CP, ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

- Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP, ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP.

- Thông tư số 11/2017/TT-BTC, ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

- Quyết định 15/2020/QĐ-UBND, ngày 07/5/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Phần II

MỤC TIÊU, NỘI DUNG, KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu chung

- Cho vay giải quyết việc làm tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình nhằm tạo việc làm mới và tăng thêm việc làm cho người lao động; trợ giúp người thất nghiệp, người thiếu việc làm tự tạo việc làm, qua đó từng bước nâng cao điều kiện sống của những hộ có thu nhập thấp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các xã nông thôn mới, xã có đông đồng bào dân tộc và các xã thuộc vùng khó khăn; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa người nghèo và cộng đồng dân cư. Đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, thúc đẩy nhanh kết quả hoàn thành các tiêu chí của xã nông thôn mới, góp phần giảm nghèo bền vững của tỉnh nhà.

- Tăng mức cho vay bình quân khoảng 25-35 triệu đồng/01 lao động để nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm.

2. Mục tiêu cụ thể

Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động đến năm 2025: lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản chiếm 42%; lao động làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp chiếm 58%. Trong giai đoạn 2021 - 2025, dự kiến tạo việc làm mới cho khoảng 100.000 lao động, bình quân hàng năm tạo việc làm mới cho khoảng 20.000 lao động.

Trong 100.000 lao động được tạo việc làm mới giai đoạn 2021-2025 có khoảng 8.500 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và 12.000 lao động được giải quyết việc làm thông qua nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm.

Nguồn vốn bổ sung hàng năm theo Đề án này sẽ hòa vào các nguồn vốn do trung ương hỗ trợ và Ngân hàng Chính sách huy động được để cho vay giải quyết việc làm, góp phần giải quyết việc làm cho 12.000 lao động trong giai đoạn 2021 - 2025 (bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho 2.400 lao động).

Đề án sẽ góp phần duy trì và giảm tỷ lệ thất nghiệp hàng năm ở mức dưới 3% trong giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo; tiếp tục duy trì tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn ở mức trên 90%; ngăn ngừa, giảm thiểu tối đa việc thiếu việc làm, lao động thất nghiệp trên địa bàn tỉnh.

II. NỘI DUNG CHÍNH SÁCH CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM THEO ĐỀ ÁN

1. Đối tượng được vay vốn giải quyết việc làm: theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.

Đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng không thuộc đối tượng áp dụng của Đề án này.

2. Điều kiện vay vốn: theo quy định tại Điều 13 của Luật Việc làm ngày 29/11/2013.

3. Mức vay: theo Điều 24 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 74/2019/NĐ-CP.

4. Thời hạn vay vốn: theo Điều 25 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2019/NĐ-CP.

5. Lãi suất vay vốn và lãi suất nợ quá hạn: thực hiện theo Điều 26 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 74/2019/NĐ-CP.

6. Điều kiện đảm bảo tiền vay: thực hiện theo Điều 27 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 74/2019/NĐ-CP.

7. Lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, phê duyệt hồ sơ vay vốn

Trình tự, thủ tục lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, phê duyệt hồ sơ vay vốn được thực hiện theo Điều 28, 29 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6,7 Điều 1 Nghị định số 74/2019/NĐ-CP.

8. Quản lý, sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn cho vay và xử lý nợ rủi ro

Việc quản lý, sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn cho vay và xử lý nợ rủi ro được thực hiện theo Điều 10, 11 Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND, ngày 07/5/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

III. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Dự kiến tổng nguồn vốn thực hiện Đề án trong 05 năm, giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 400 tỷ đồng (bao gồm nguồn vốn trung ương và nguồn vốn địa phương). Trong đó:

+ Nguồn vốn cho vay đến hạn thu hồi: 200 tỷ đồng.

+ Nguồn vốn mới bổ sung: 200 tỷ đồng.

Nhu cầu nguồn vốn cụ thể:

Nguồn vốn

Số tiền

(tỷ đồng)

Ghi chú

1. Nguồn vốn trung ương

231

 

- Vốn thu hồi (từ nguồn vốn trung ương cấp và nguồn vốn NHCSXH huy động từ trung ương bố trí đối ứng)

131

 

- Vốn mới bổ sung cho giai đoạn 2021 - 2025

100

Trung ương bố trí đối ứng địa phương bình quân mỗi năm bổ sung 20 tỷ đồng.

2. Nguồn vốn của tỉnh

169

 

- Vốn thu hồi

69

 

- Vốn mới bổ sung cho giai đoạn 2021 - 2025

100

Bình quân mỗi năm bổ sung 20 tỷ đồng.

- Số lao động được tạo việc làm từ nguồn vốn cho vay: 12.000 lao động (trung bình cho vay 33 triệu đồng/lao động).

Nhu cầu kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 như sau:

ĐVT: người, triệu đồng

Năm

2021

2022

2023

2024

2025

Số lao động được vay vốn giải quyết việc làm từ nguồn ngân sách tỉnh

909

970

1.030

1.091

1.121

Nhu cầu NS tỉnh

30.000

32.000

34.000

36.000

37.000

Vốn thu hồi

10.000

12.000

14.000

16.000

17.000

Ngân sách cấp hàng năm

20.000

20.000

20.000

20.000

20.000

- Sau khi kết thúc giai đoạn, nguồn vốn huy động từ Đề án này được trình UBND tỉnh cho hòa vào nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội để tiếp tục cho vay giải quyết việc làm.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Phối hợp lập dự toán và quản lý nguồn vốn huy động bổ sung hàng năm để cho vay giải quyết việc làm; quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng,… liên quan đến hoạt động cho vay giải quyết việc làm bằng nguồn vốn huy động từ Đề án này được ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội.

- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Đề án; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 6 tháng vào ngày 15/6 và cả năm vào ngày 15/12 hàng năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu các chính sách và các chương trình, giải pháp liên quan đến công tác giải quyết việc làm cho người lao động để lồng ghép thực hiện Đề án.

- Ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để triển khai sử dụng nguồn vốn thị Đề án.

- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh Xã hội các huyên, thị xã , thành phố phối hợp với Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc triển khai cho vay, kiểm tra và tuyên truyền hộ vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả.

2. Sở Tài chính

- Có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý, kiểm tra việc sử dụng kinh phí cho vay giải quyết việc làm của các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị, tổ chức liên quan thực hiện huy động, lập dự toán hàng năm bổ sung vốn cho vay giải quyết việc làm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo tình hình thực tế địa phương và khả năng huy động kinh phí.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành có liên quan đề xuất chính sách, giải pháp; tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án có liên quan đến lĩnh vực lao động, việc làm.

- Tổ chức kiểm tra, quyết toán việc sử dụng nguồn vốn, phí quản lý và đề xuất xử lý rủi ro đúng quy định.

3. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác

- Tuyên truyền cho hội viên về các chính sách và hoạt động của Đề án; hướng dẫn hội viên xây dựng dự án vay vốn; tín chấp vay vốn để giải quyết việc làm, giảm nghèo; vận động các thành viên tự tạo việc làm và tạo việc làm cho người khác.

- Chỉ đạo các cấp hội thực hiện ủy thác cho vay có hiệu quả; tạo và huy động nguồn vốn cho vay bổ sung để tạo việc làm.

- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc cho vay, kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ, tuyên truyền vận động các hộ vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo và giải quyết việc làm của địa phương.

4. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Long

- Chịu trách nhiệm báo cáo và tham mưu Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội bố trí nguồn vốn đối ứng với nguồn vốn địa phương hàng năm, đảm bảo nguồn vốn thực hiện Đề án.

- Chủ trì, phối hợp với các đoàn thể nhận ủy thác triển khai cho vay đúng mục đích, đúng đối tượng, thu hồi nợ, kiểm tra, lập hồ sơ xử lý rủi ro, ghi chép, theo dõi hạch toán theo đúng quy định pháp luật.

- Định kỳ hoặc theo yêu cầu, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính việc sử dụng nguồn vốn cho vay, sử dụng và phân phối lãi thu được từ việc cho vay.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và nội dung Đề án, xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm cho người trong độ tuổi lao động của địa phương. Tổ chức thực hiện lồng ghép Đề án này với chương trình, dự án khác để mang lại hiệu quả cao; phối hợp tạo và huy động nguồn vốn cho vay bổ sung để góp phần tăng cường tạo việc làm cho người lao động.

- Củng cố và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác lao động - việc làm, giảm nghèo, quản lý dạy nghề để nâng cao hiệu quả thực hiện của Đề án.

- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Long chỉ đạo triển khai thực hiện cho vay theo nội dung Đề án này. Phối hợp với các ngành liên quan tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác tổ chức cho vay.

- Định kỳ hoặc theo yêu cầu, báo cáo tình hình thực hiện Đề án về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

6. Ủy ban nhân dân cấp xã

- Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn.

- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ.

- Có ý kiến về đề nghị của người vay đối với trường hợp xử lý nợ rủi ro; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, cơ quan cấp trên trong việc phúc tra, xác định hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.

7. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch và thường xuyên nắm tình hình về việc làm, thất nghiệp trong lĩnh vực, địa bàn phụ trách để có giải pháp hỗ trợ cho vay tạo việc làm mới; báo cáo kịp thời những vướng mắc, khó khăn cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Có kế hoạch triển khai cụ thể Đề án này trong kế hoạch công tác của đơn vị. Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện cho UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Thời gian gửi báo cáo: Báo cáo 6 tháng đầu năm vào ngày 10/6; báo cáo năm vào ngày 10/12 hàng năm./.



1 Nguồn vốn từ trung ương bố trí đối ứng cho địa phương.

2 Dư nợ từ nguồn vốn NHCSXH huy động gần 38 tỷ đồng, Dư nợ nguồn vốn ngân sách tỉnh chuyển sang cho vay giải quyết việc làm 26,2 tỷ đồng, Dư nợ nguồn vốn ngân sách địa phương chuyển sang cho vay chuyển đổi nghề 59 triệu đồng. Dư nợ nguồn vốn cho vay từ nguồn ngân sách huyện, thị, thành phố chuyển sang 11 tỷ đồng, Dư nợ từ Quỹ Vì người nghèo 2 tỷ đồng.

3 Tỉnh Vĩnh Long có lực lượng lao động trong độ tuổi là 622.369 người, trong đó lực lao động thuộc khu vực nông, ngư nghiệp chiếm 44,02%, lao động trong khu vực phi nông nghiệp chiếm 55,98%. Lực lượng lao động có xu hướng dịch chuyển từ nông, ngư nghiệp sang phi nông nghiệp, bình quân hàng năm lao động dịch chuyển từ nông, ngư nghiệp sang phi nông nghiệp khoảng 0,5%. (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long năm 2019).