- 1Luật Đường sắt 2005
- 2Thông tư 20/2005/TT-BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Nghị định 20/2009/NĐ-CP về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam
- 4Luật Quảng cáo 2012
- 5Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố không vì mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2015/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 07 tháng 5 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03-12-2004;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17-6-2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18-6-2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07-04-2010 của Chính Phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 115/TTr-SXD ngày 28-01-2015, Văn bản số 476/SXD-KTQH ngày 17-4-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Hòa Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Công thương, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thông tin Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:13 /2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Mục tiêu: Quản lý quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên phạm vi toàn thành phố Hòa Bình; kiểm soát việc xây dựng, chỉnh trang, phát triển của thành phố, quy định cụ thể trách nhiệm quản lý quy hoạch, kiến trúc của các cấp chính quyền thành phố.
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng: Quản lý quy hoạch, kiến trúc trong địa giới thành phố Hòa Bình. Các tổ chức và cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị của thành phố Hòa Bình có trách nhiệm thực hiện theo đúng Quy chế này.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quy hoạch chung là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
2. Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung.
3. Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.
4. Thiết kế đô thị là việc cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị về các công trình trong đô thị, cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến phố và các khu không gian công cộng khác trong đô thị.
5. Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
6. Cảnh quan đô thị là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị.
7. Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.
8. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sang công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình khác.
9. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội bao gồm các công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao và các công trình khác.
10. Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
11. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình chính trên thửa đất.
12. Khoảng lùi là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
13. Tầng cao là số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng áp mái, mái tum) và tầng nửa hầm.
14. Mật độ xây dựng (mật độ xây dựng thuần - netto) là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc xây dựng trên tổng diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình như: Các tiểu cảnh trang trí, bể bơi, sân thể thao ngoài trời (trừ sân ten-nit và sân thể thao được xây dựng cố định và chiếm khối tích không gian trên mặt đất), bể cảnh…
15. Công trình công cộng gồm công trình giáo dục; công trình y tế; công trình thể thao; công trình văn hóa; công trình thương mại và dịch vụ; công trình thông tin liên lạc, viễn thông; công trình dịch vụ công cộng; văn phòng trụ sở cơ quan; các công trình công cộng khác.
16. Công trình công nghiệp là nơi mà trong đó diễn ra các quá trình sản xuất công nghiệp và phục vụ sản xuất, nằm trong các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, bao gồm có nhà (xưởng) sản xuất; nhà điều hành sản xuất; công trình phục vụ sản xuất (y tế, ăn uống, sinh hoạt, nghỉ ngơi, giải trí, học tập, văn hóa, dịch vụ, kho tàng, giao thông…) và công trình kỹ thuật (điện, cấp - thoát nước, thông gió, xử lý chất thải, phòng cháy chữa cháy...).
17. Nhà ở thấp tầng bao gồm nhà ở liên kế ≤ 6 tầng và biệt thự, nhà vườn ≤ 4 tầng.
a) Nhà liên kế là dãy nhà xây dựng liên kế với nhau, có thể xây dựng trùng với lộ giới, đường hẻm (trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ)
b) Nhà vườn là một dạng nhà ở biệt lập, ngoài diện tích xây dựng công trình ở và công trình sinh hoạt phải có diện tích để làm vườn; về kiến trúc và vật liệu xây dựng có khuynh hướng dân gian truyền thống.
c) Biệt thự là loại nhà ở đơn lập hoặc song lập có tiện nghi được xây dựng trong một khuôn viên riêng yên tĩnh.
18. Nhà ở riêng lẻ cao tầng là những công trình nhà ở chiều cao từ 7 - 9 tầng.
19. Chung cư là loại nhà ở phục vụ cho nhiều hộ gia đình, có sử dụng chung hệ thống cầu thang, có tổ chức hệ thống giao thông và các sân vườn làm không gian công cộng.
20. Ban công là các mặt sàn chịu lực được làm nhô ra khỏi mặt nhà, tạo điều kiện để người sử dụng có thể tiếp cận dễ dàng với không gian thoáng bên ngoài, tiếp cận cây xanh, tạo tầm nhìn rộng.
21. Không gian trống là tất cả các thửa hoặc mảnh đất, một phần diện tích phải để trống, không xây dựng, kể cả việc xây dựng công trình bằng vật liệu nhẹ. Khoảng trống không xây dựng này được gọi là “không gian ngoài công trình” và được trồng cây xanh.
22. Cốt xây dựng khống chế là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được lựa chọn phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
23. Đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn là đường kính được tính bằng 1/3 chu vi thân cây tại chiều cao 1,3m.
Điều 3. Nguyên tắc chung quản lý quy hoạch, không gian, kiến trúc đô thị
1. Nguyên tắc quản lý quy hoạch và không gian đô thị
a) Nguyên tắc chung
Bảo đảm phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố, tuân thủ quy hoạch xây dựng, kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị (nếu có).
Bảo đảm phát triển đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan trong đô thị, gắn với quốc phòng, an ninh.
b) Khu vực đã có đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt: Thực hiện theo đúng nội dung của đồ án và Quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch đã được phê duyệt.
c) Đối với những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được phê duyệt: Việc quản lý quy hoạch, kiến trúc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
2. Nguyên tắc quản lý quy hoạch và không gian khu vực nông thôn
a) Trên cơ sở quy hoạch nông thôn mới đã được phê duyệt, tổ chức lập quy hoạch chi tiết các khu dân cư, điểm dân cư nông thôn; khoanh vùng cải tạo, chỉnh trang khu vực làng xóm cũ đảm bảo tiết kiệm và khai thác hiệu quả đất đai, kết nối đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật với các khu vực lân cận, đáp ứng nhu cầu kinh tế, văn hóa, xã hội ngày càng cao của người dân nông thôn.
b) Dành quỹ đất hợp lý để sản xuất các nông sản có giá trị, chất lượng cao.
3. Nguyên tắc quản lý kiến trúc đô thị
a) Các công trình kiến trúc trong đô thị khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng, các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan;
b) Diện tích, kích thước khu đất xây dựng công trình hoặc nhà ở phải đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Quy chế này mới được cấp giấy phép xây dựng.
c) Công trình công cộng có quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù, có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong đô thị phải thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy định hiện hành.
QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH
Điều 4. Quy định quản lý quy hoạch và không gian đối với khu vực đô thị hiện hữu
1. Quy định quản lý đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết và phân khu
a) Vị trí, ranh giới, quy mô các khu vực hiện hữu:
Trên cơ sở tổng hợp các dự án quy hoạch phân khu và chi tiết đã được phê duyệt, diện tích đất đô thị hiện hữu còn lại của thành phố được chia làm 7 khu vực tại địa giới 7 phường gồm: Phương Lâm, Đồng Tiến, Chăm Mát, Tân Thịnh, Tân Hòa, Hữu Nghị, Thái Bình. Mỗi khu vực hiện hữu được giới hạn bằng các trục đường chính, ranh giới các dự án quy hoạch và ranh giới phường.
b) Các khu vực đô thị cải tạo, chỉnh trang:
Các khu vực đô thị cải tạo, chỉnh trang:
- Là các khu dân cư hiện có cần ưu tiên cải tạo lại, trên cơ sở nâng cấp hệ thống đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan đô thị… chủ yếu tập trung tại các phường: Phương Lâm, Đồng Tiến, Tân Thịnh, Hữu Nghị.
- Đối với các tuyến đường dân cư sinh sống có mật độ xây dựng ≥ 60%, khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng, hiệu quả về cải tạo, chỉnh trang thấp thì cần phải lập hoặc điều chỉnh quy hoạch theo hướng giữ nguyên hiện trạng, nhằm tạo điều kiện cho nhân dân sinh sống ổn định lâu dài, không gây xáo trộn.
- Các tuyến đường Trần Hưng Đạo, Thịnh Lang, Cù Chính Lan, Đinh Tiên Hoàng, Chi Lăng… cần được ưu tiên cải tạo chỉnh trang để thay đổi bộ mặt đô thị cũng như phù hợp với đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hòa Bình đã được phê duyệt.
Các loại hình cải tạo, chỉnh trang: Nâng cấp cảnh quan đô thị và hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; cải tạo các chung cư cũ; cải tạo nhà ở riêng lẻ do cá nhân thực hiện trên cơ sở quản lý của nhà nước.
Quy hoạch cải tạo, chỉnh trang các khu vực cũ trong đô thị cần đảm bảo:
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần được cải tạo đồng bộ, lộ giới đường giao thông trong nhóm nhà ở hiện trạng cải tạo phải đảm bảo ≥4m, đường cụt một làn xe không được dài quá 150m và phải có điểm quay xe.
- Đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, bãi đỗ xe, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường...
- Nghiêm cấm việc xây dựng công trình, nhà ở không có giấy phép, sai giấy phép, lấn chiếm đất đai.
- Đối với các khu vực cũ trong các đô thị, khi quy hoạch cải tạo phải ưu tiên tối đa cho việc bố trí các công trình phúc lợi công cộng. Khi quy mô các công trình phúc lợi công cộng như: Trường học - đảm bảo chuẩn quốc gia; vườn hoa, sân chơi công cộng trong đơn vị ở - đảm bảo ≥ 2m2/người trong bán kính phục vụ tối đa là 500m;
- Chỉ tiêu sử dụng đất các loại công trình khác trong các khu vực quy hoạch cải tạo được phép giảm và tối thiểu phải đạt 50% so với các chỉ tiêu sử dụng đất tương ứng của các khu vực xây dựng mới.
c) Quy định quản lý về các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc theo từng đường phố trong khu vực hiện hữu:
Quy định quản lý về các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc các công trình nhà ở, hành chính - hạ tầng xã hội (HC-HTXH), dịch vụ - thương mại (DV-TM) trong khu vực hiện hữu bao gồm chỉ giới xây dựng, cao độ nền khống chế xây dựng, tầng cao được quy định như sau:
Bảng 1. Quy định chỉ giới xây dựng, cao độ nền, tầng cao đối với những tuyến đường trong khu vực hiện hữu.
TT | Khoảng Lùi (chỉ giới xây dựng) | Tầng cao | Cốt nền xây dựng (cốt 0.0 so với vỉa hè) | ||||||||||||
Nhà ở | CC cao tầng | Công trình HC -HTXH | Công trình DV-TM | Nhà ở | CC cao tầng | Công trình HC -HTXH | Công trình DV-TM | Nhà ở | CC cao tầng | Công trình HC -HTXH | Công trình DV-TM | ||||
Nhà liên kế | Nhà vườn, Biệt thự | Nhà liên kế | Biệt thự | Nhà liên kế | Nhà Vườn, Biệt thự | ||||||||||
1 | Quy định quản lý xây dựng với những tuyến đường ≥ 16m theo điều chỉnh Quy hoạch chung TP Hòa Bình năm 2011. | ||||||||||||||
| 0 | 3 | ≥6 | ≥4 | ≥4 | ≤6 | ≤4 | ≤25 | ≤15 | ≤25 | 0.45 | 0.45 | 0.6 | 0.6 | 0.6 |
2 | Quy định quản lý xây dựng với những tuyến đường <16m (theo quyết định 550 QĐ/UB-XD ngày 14/8/1995 của UBND tỉnh Hòa Bình phê duyệt mặt cắt đường giao thông qua thị xã Hòa Bình và các thị trấn huyện lị trong tỉnh Hòa Bình) | ||||||||||||||
| 0 | 3 | ≥6 | ≥4 | ≥4 | ≤6 | ≤4 | ≤20 | ≤6 | ≤20 | 0.45 | 0.45 | 0.6 | 0.6 | 0.6 |
3 | Quy định quản lý xây dựng với những tuyến đường khác có lộ giới < 16m (không nằm trong quyết định 550 QĐ/UB-XD ngày 14/8/1995 của UBND tỉnh Hòa Bình) | ||||||||||||||
| 0 | 3 | ≥6 | ≥4 | ≥4 | ≤6 | ≤4 | ≤20 | ≤6 | ≤20 | 0.45 | 0.45 | 0.6 | 0.6 | 0.6 |
Ghi chú: + Quy định quản lý đối với nhà ở riêng lẻ cao tầng xem tại Khoản 1 Điều 6 và Khoản 4 Điều 14 của Quy chế này. + Đối với nhà liên kế trong đường ngõ nhỏ <6m không được xây cao quá 4 tầng. + CC: Chung cư; HC- HTXH: Hành chính – Hạ tầng xã hội; DV-TM: Dịch vụ - Thương mại. |
Quy định về hình thức kiến trúc mặt đứng, vật liệu xây dựng, màu sắc đối với các công trình kiến trúc xem tại Điều 13, Điều 14 của Quy chế này.
d) Quy định lộ trình cải tạo nâng cấp các khu vực đô thị hiện hữu:
Giai đoạn 2015 - 2020: Tiến hành cải tạo chỉnh trang đối với khu vực hiện hữu thuộc phường Phương Lâm, Đồng Tiến, Tân Thịnh và Hữu Nghị, Tân Hòa. Nội dung cụ thể:
- Tập trung cải tạo bộ mặt, chỉnh trang đô thị để phù hợp với tiêu chí đô thị loại II (Tăng cường hệ thống chiếu sáng, xây dựng thêm hệ thống cây xanh cảnh quan...).
- Cải thiện nhà ở cho tương xứng với mức sống được nâng cao của người dân đô thị (quét vôi, sơn cửa nhà mặt phố; dỡ bỏ mái che, mái vẩy, bục bệ, biển quảng cáo, giải toả các ki ốt, chợ cóc, chợ tạm... lấn chiếm hè phố, lòng đường tại một số tuyến phố chính).
- Xây dựng kế hoạch chỉnh trang làm gọn hoặc dỡ bỏ các thiết bị và đường dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ hệ thống dây điện thoại, dây thông tin, truyền hình cáp, internet.
- Di dời nhà máy, xí nghiệp sản xuất đơn lẻ gây ô nhiễm, cải tạo sân bãi bỏ hoang, đất trống để tăng thêm quỹ đất xây dựng các công trình phúc lợi xã hội.
- Nâng cấp các cơ sở kinh doanh để nâng cao hiệu quả kinh tế và năng lực cạnh tranh.
- Hiện đại hóa dịch vụ hạ tầng, khôi phục và trùng tu các di sản đô thị, tôn tạo cảnh quan, nâng cấp và mở rộng không gian công cộng.
- Các tuyến đường Điện Biên Phủ, Lê Lợi, Nguyễn Trung Trực, Kim Đồng, Nguyễn Thái Học, Đinh Tiên Hoàng, Lê Thánh Tông, Hòa Bình, Lý Nam Đế, Trương Hán Siêu, Phạm Hồng Thái, Hữu Nghị, Phùng Hưng… tiếp tục nâng cấp, cải tạo để phù hợp với đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành Phố Hòa Bình đã được phê duyệt.
Giai đoạn 2020 - 2025:
- Hoàn thành việc nâng cấp các tuyến phố chính.
- Tiến hành cải tạo chỉnh trang đối với khu vực hiện hữu còn lại (phường Chăm Mát, Tân Hòa, Thái Bình và các xã còn lại).
- Nâng cấp các tuyến đường hiện hữu thuộc các phường trên để phù hợp với đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hòa Bình đến năm 2025.
2. Quy định quản lý đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt
Việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa các công trình thực hiện đúng quy định về chỉ tiêu sử dụng đất, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, quy hoạch giao thông, hạ tầng kỹ thuật... của đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
3. Quy định quản lý đối với khu vực đã có quy hoạch phân khu
Thực hiện theo quy hoạch phân khu 1/2000 và theo các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy hoạch xây dựng QCVN: 01/2008/BXD, tiêu chuẩn và các văn bản pháp luật liên quan.
4. Quy định quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực đô thị hiện hữu
a) Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình có kế hoạch từng bước đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật.
b) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị phải được quy hoạch đồng bộ và hiện đại đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy định pháp luật hiện hành.
c) Việc xây dựng mới, cải tạo sửa chữa công trình hạ tầng kỹ thuật phải theo đúng nội dung đồ án quy hoạch được phê duyệt.
d) Mạng lưới điện và thông tin liên lạc mới phải được quy hoạch và thiết kế hạ ngầm trong hào kỹ thuật. Các công trình cải tạo, nâng cấp cần chuyển sang phương án hạ ngầm.
Điều 5. Quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới
1. Đối với dự án quy hoạch các khu đô thị mới đã được phê duyệt: Quy định quản lý quy hoạch thực hiện theo nội dung đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và Quy định quản lý ban hành kèm theo đồ án.
2. Trình tự xây dựng phát triển khu đô thị mới thực hiện như sau:
a) Quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội:
Đảm bảo đồng bộ, tiện ích, hiện đại, kết nối với khu vực xung quanh; giải quyết tốt vấn đề thoát nước mưa, nước thải, vệ sinh môi trường và tác động bất cập khác đối với khu cũ do việc xây dựng khu mới gây ra.
Quy hoạch xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng biệt.
Xem xét dành quỹ đất quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối của thành phố như chợ, bến xe, nhà ga, nhà máy nước, nghĩa trang, vườn ươm cây và các công trình công cộng khác.
b) Quy hoạch sử dụng đất:
Bố trí đầy đủ các công trình công cộng, cây xanh, vườn hoa, sân chơi, bãi đỗ xe, nhà văn hóa khu dân cư và các công trình hạ tầng thiết yếu khác.
Hạn chế quy hoạch mới nhà ở chia lô trên trục đường có bề rộng từ 30m trở lên. Các khu nhà ở chia lô liên kế (nếu có) phải nằm ở vị trí đường nhánh.
Quy hoạch, xây dựng nhà ở xã hội chiếm 20% diện tích đất ở dự án; tỷ lệ nhà chung cư chiếm 20% diện tích sàn nhà ở trong dự án.
Diện tích bãi đỗ xe tĩnh không nhỏ hơn 3% diện tích đất khu đô thị mới.
Dành quỹ đất hợp lý để bố trí tái định cư trong dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển theo quy hoạch để xây dựng các công trình công cộng khác.
c) Việc xây dựng nhà ở: Định hướng kiến trúc mặt ngoài trên cùng 1 dãy phố theo thiết kế mẫu. Phát triển nhà ở biệt thự, nhà vườn, chung cư cao tầng, nhà ở xã hội trong khu đô thị mới; hạn chế quy hoạch xây dựng nhà ở lô liên kế.
d) Khuyến khích chủ đầu tư xây dựng và quản lý các khu đô thị mới thực hiện theo tiêu chí Khu Đô thị mới kiểu mẫu.
Điều 6. Quy định quản lý quảng trường, trục đường, tuyến phố chính
1. Quy định quản lý đối với quảng trường
a) Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu Trung tâm đa chức năng Quỳnh Lâm thành phố Hòa Bình đã được phê duyệt với các công trình trọng điểm như: Quảng trường Hòa Bình, Trung trâm hội nghị, Bảo tàng tỉnh…trong đó diện tích quảng trường là 7,67 ha.
b) Quy định quản lý quảng trường: Thực hiện theo nội dung đồ án quy hoạch đã được phê duyệt và Quy định quản lý ban hành kèm theo đồ án.
2. Các trục đường, tuyến phố chính
Các trục đường, tuyến phố chính được xác định bảo đảm 3 yêu cầu sau:
a) Thuộc phân loại đường phố chính đô thị.
b) Trên các tuyến phố có nhiều công trình công cộng và hỗn hợp.
c) Bộ mặt kiến trúc của các tuyến phố chính: Thực hiện theo Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hòa Bình năm 2011.
Bảng 2. Trục đường, tuyến phố chính trên địa bàn thành phố Hòa Bình
TT | Tên đường | Thông số (m) | |||
Lộ giới | Lòng đường | Vỉa hè | Dải phân cách | ||
A | Trục giao thông đối ngoại |
|
|
|
|
1 | Quốc lộ 6 qua thành phố Hòa Bình | 67 | 15x2 | 17x2 (hành lang bảo vệ đường bộ: bao gồm đường gom và đường sắt nội vùng) | 3 |
2 | Hòa Lạc – thành phố Hòa Bình | 42 | 14,5x2 | 5x2 | 3 |
3 | Tỉnh lộ | 30 | 15 | 0,5x2 (lề) + 7x2 (hành lang) | - |
B | Khu nội thị |
|
|
|
|
1 | Đường Thịnh Lang | 36 | 10.5x2 | 6x2 | 3 |
2 | Đường Hoàng Văn Thụ | 30 | 8x2 | 6x2 | 2 |
3 | Đường Trương Hán Siêu | 30 | 10.0x2 | 4x2 | 2 |
4 | Đường Hòa Bình | 25÷27 | 7.5x2 | 5(6)x2 | - |
5 | Đường Cù Chính Lan | 30 | 9.0x2 | 6x2 | - |
6 | Đường Trần Hưng Đạo | 40 | 12.5x2 | 5x2 | 5 |
7 | Đường An Dương Vương | 30 | 9.0x2 | 6x2 | - |
8 | Đường Trần Quý Cáp | 30 | 8x2 | 6x2 | 2 |
9 | Đường Phùng Hưng | 22 | 12.5 | 4,5÷5x2 | - |
C | Khu đô thị mở rộng |
|
|
|
|
1 | Đường trục chính khu vực quảng trường | 60 | 8x2 | 10x2 | 24 |
2 | Đường trục chính khu vực phía Nam hồ Quỳnh Lâm | 53 | 18x2 | 6x2 | 5 |
3 | Đường trục chính khu vực Chăm Mát | 40 | 14.5x2 | 4.5x2 | 2 |
Bảng 3. Quy định quản lý tầng cao, khoảng lùi đối với nhà ở, công trình hành chính – hạ tầng xã hội (HC-HTXH), công trình dịch vụ thương mại (DV-TM) trên tuyến phố chính.
| Nhà ở | Chung cư cao tầng | Công trình | Công trình | ||
Nhà liên kế | Biệt thự | Riêng lẻ cao tầng | ||||
Khoảng lùi | 0 | 3 | 6 | ≥6 | ≥4 | ≥4 |
Tầng cao | ≤6 | ≤4 | 7-9 | ≤25 | ≤15 | ≤25 |
Ghi chú: Đối với trục đường, tuyến phố chính nằm trên những dự án quy hoạch chi tiết và quy hoạch phân khu đã được phê duyệt thì tầng cao, khoảng lùi đối với nhà ở, công trình hành chính-hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ thương mại quản lý theo đồ án đã được phê phê duyệt.
2. Kế hoạch lập thiết kế đô thị và đầu tư cải tạo đồng bộ các trục đường, tuyến phố chính
a) Giai đoạn 2015 - 2020:
Các tuyến phố: Đường Thịnh Lang; đường Hoàng Văn Thụ; đường Trương Hán Siêu; đường Hòa Bình; đường Cù Chính Lan; đường Trần Hưng Đạo; đường An Dương Vương; đường Trần Quý Cáp; đường Phùng Hưng sẽ được lập đồ án thiết kế đô thị để có giải pháp chỉnh trang, nâng cấp bộ mặt kiến trúc các tuyến phố chính phù hợp chức năng sử dụng đất và nâng cao chất lượng thẩm mỹ cho không gian đô thị.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân thành Hòa Bình phố lập, trình phê duyệt kế hoạch lập các đồ án quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị các tuyến phố chính để triển khai thực hiện.
b) Giai đoạn 2020 - 2025:
Tiếp tục triển khai cải tạo, chỉnh trang các tuyến phố theo đồ án thiết kế đô thị riêng được phê duyệt.
Phấn đấu đến năm 2025 hoàn thành việc thiết kế đô thị các tuyến phố trên toàn thành phố.
3. Kế hoạch ưu tiên cải tạo chỉnh trang, hạ ngầm đường dây kỹ thuật, nâng cấp hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật
a) Cần ưu tiên cải tạo, chỉnh trang hệ thống hạ tầng kỹ thuật đối với những tuyến đường đã có thiết kế đô thị.
b) Từng bước hạ ngầm hệ thống đường dây điện, hệ thống đường cáp viễn thông trên các tuyến phố chính. Phấn đấu đến năm 2025 tiến tới hạ ngầm hóa đồng bộ.
4. Các công trình được phép xây dựng trên các trục đường, tuyến phố chính
a) Đối với trục đường, tuyến phố chính đã có quy hoạch chi tiết:
Việc xây dựng các công trình dọc trục đường, tuyến phố phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt và Quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc ban hành kèm theo đồ án;
b) Đối với trục đường đã có quy hoạch phân khu nhưng chưa có quy hoạch chi tiết:
Các lô đất được cấp phép xây dựng nếu đảm bảo các yêu cầu: Thuộc khu vực không thay đổi chức năng sử dụng đất, khu vực hiện trạng, được giữ lại cải tạo nâng cấp; tuân thủ Quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc ban hành theo đồ án quy hoạch phân khu được duyệt.
Bảng 4. Các công trình được phép xây dựng hai bên trục, tuyến phố chính.
STT | Tên đường | Loại Công trình được phép xây dựng |
A | Trục giao thông đối ngoại |
|
1 | Quốc lộ 6 qua thành phố Hòa Bình | Nhà ở (hiện trạng & QH mới); công trình (CT) Công cộng; CT dịch vụ - Thương mại, CT Cơ sở đào tạo; CT Cây xanh. |
2 | Hòa Lạc – thành phố Hòa Bình | Nhà ở (hiện trạng & QH mới); CT Công cộng; CT dịch vụ - Thương mại, CT Cơ sở đào tạo; CT Cây xanh. |
3 | Tỉnh lộ | Nhà ở (hiện trạng & QH mới); CT Công cộng; CT Giáo dục; CT Dịch vụ- Thương mại; CT Cây xanh. |
B | Khu nội thị |
|
1 | Trương Hán Siêu | CT Hành chính - Chính trị, CT Công Cộng, CT Dịch vụ- Thương mại, Nhà ở (hiện trạng & QH mới), CT Cây xanh. |
2 | Hòa Bình | Nhà ở (hiện trạng & QH mới); CT Công cộng, CT Cơ sở đào tạo; CT Cây xanh, khu Công nghiệp. |
3 | Cù Chính Lan | Nhà ở (hiện trạng & QH mới); CT Công cộng; CT Giáo dục; CT Dịch vụ- Thương mại; CT Cây xanh. |
4 | Trần Hưng Đạo | CT Hành chính - Chính trị của Tỉnh, CT Công Cộng, Công trình An ninh Quốc phòng, Nhà ở (hiện trạng & QH mới) |
5 | An Dương Vương | CT Dịch vụ - Thương Mại, CT cây xanh, Nhà ở (hiện trạng & QH mới). |
6 | Trần Quý Cáp | Đất giáo dục, Nhà ở (hiện trạng & QH mới); CT Công cộng, Trụ sở cơ quan, ban ngành; CT Cây xanh, |
7 | Phùng Hưng | Nhà ở (hiện trạng & QH mới); CT Công cộng; CT Dịch vụ- Thương mại; CT Cây xanh. CT An ninh quốc phòng, Trường học |
C | Khu đô thị mở rộng |
|
1 | Trục chính khu vực quảng trường | Nhà ở (hiện trạng & QH mới); CT Công cộng; CT Giáo dục; CT Dịch vụ- Thương mại; CT Cây xanh. |
2 | Trục chính khu vực phía Nam hồ Quỳnh Lâm | Nhà ở (hiện trạng & QH mới); CT Công cộng; CT Giáo dục; CT Dịch vụ- Thương mại; CT Cây xanh. |
3 | Trục chính khu vực Chăm Mát | Nhà ở (hiện trạng & QH mới); CT Công cộng; CT Giáo dục; CT Dịch vụ- Thương mại; CT Cây xanh. |
c) Tầng cao các công trình xây dựng trên các tuyến phố chính
Các công trình dịch vụ - thương mại, chung cư được xây dựng ≤ 25 tầng (được đề cập trong Quy định quản lý theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hòa Bình đến năm 2025).
Đối với các tổ hợp công trình >25 tầng phải trình cấp có thẩm quyền quyết định cụ thể.
Chiều cao các công trình > 45m phải có thỏa thuận của cơ quan quốc phòng.
5. Quy định đối với công trình xây dựng tại góc phố
Các công trình xây dựng tại góc giao của các trục đường, tuyến phố chính là điểm nhấn cho không gian kiến trúc đô thị, vì vậy ngoài các yêu cầu chung, cần đảm bảo:
a) Quy định đối với các cạnh của công trình:
Hạn chế mở cửa tại phạm vi cạnh vát.
Không xây các phần đua và các chi tiết nhô ra dưới ban công tầng 2 tại phạm vi cạnh vát để đảm bảo tầm nhìn cho giao thông.
b) Yêu cầu về hình thức kiến trúc:
Kết hợp sử dụng vật liệu và thành phần cảnh quan phong phú, hiện đại.
Có chiếu sáng nhân tạo vào ban đêm.
Đối với nhà ở góc phố: Hình thức kiến trúc của cả 2 cạnh bên và cạnh vát phải được thiết kế xây dựng tạo thành mặt đứng toàn nhà đồng bộ và thống nhất.
6. Quy định về cảnh quan trên các trục đường, tuyến phố chính
a) Quy định về cây xanh trên trục đường, tuyến phố chính:
Chọn loại cây có thân, tán, hoa đẹp; có thể sử dụng hai đến ba loại cây trên một đoạn hoặc cả trục đường, tuyến phố để tạo bản sắc riêng.
Bố cục cây có nhịp điệu và sinh động, phối kết cây bóng mát với cây trang trí, cây leo.
Quy định chủng loại cây xanh trồng trên hè phố (xem khoản 2 Điều 8 Quy chế này).
b) Quy định về hàng rào các công trình trên các tuyến phố chính:
Hàng rào các công trình trên trục đường, tuyến phố chính phải tuân thủ quy định trong đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc đồ án thiết kế đô thị (nếu có).
Khuyến khích không xây dựng tường rào đặc mà để thoáng hoặc sử dụng bồn hoa thay thế. Trường hợp xây dựng tường rào phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,0m trong đó phần tường xây đặc cao tối đa 0,8m tính từ cốt vỉa hè.
c) Quy định về quảng cáo trên các trục đường, tuyến phố chính:
Việc quảng cáo trên các trục đường, tuyến phố chính phải tuân thủ quy hoạch về quảng cáo được phê duyệt và theo quy định của Luật Quảng cáo.
Quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn: Thực hiện theo Điều 27 Luật Quảng cáo.
Các biển quảng cáo gắn với công trình kiến trúc không được vượt quá 30% diện tích mặt nhà.
7. Quy định về bố trí, tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên các trục đường, tuyến phố chính
Ngoài việc phải tuân thủ quy định về kỹ thuật và an toàn quy định tại các đồ án quy hoạch đô thị và các văn bản pháp luật liên quan, đồng thời cần đảm bảo:
a) Các thành phần công trình hạ tầng và trang thiết bị kỹ thuật trên đường phố chính phải chọn loại có hình thức thẩm mỹ cao hoặc được thiết kế riêng để tạo sắc thái cho trục đường, tuyến phố.
b) Việc bố trí, sắp đặt phải đảm bảo yêu cầu sử dụng, vận hành và góp phần nâng cao chất lượng thẩm mỹ đường phố.
Điều 7. Đối với khu vực trung tâm hành chính - chính trị
1. Đối với khu trung tâm hành chính - chính trị hiện hữu
a) Quy định về khoảng lùi của công trình:
Các công trình công cộng: Khoảng lùi chỉ giới xây dựng so với đường đỏ đảm bảo yêu cầu sử dụng (nhưng tối thiểu phải ≥4m), chỉ tiêu mật độ cây xanh, giao thông nội bộ cho từng lô; tận dụng các khoảng trống làm sân đường, bãi đỗ xe... Những trường hợp công trình hiện trạng xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ phải bố trí hệ thống tầng hầm để tạo không gian kỹ thuật và để xe...
Các loại công trình khác: Trụ sở cơ quan, trường học bố trí khoảng lùi đảm bảo yêu cầu cách ly theo tiêu chuẩn.
Đối với công trình nhà ở mặt phố cho phép có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ;
b) Quy định về cây xanh đường phố:
Trên các tuyến phố trong khu trung tâm đã có hệ thống cây xanh trên vỉa hè và các dải cây xanh phân cách có chất lượng khá cần tiếp tục nâng cấp, cải tạo cho đẹp hơn; việc trồng duy trì bảo vệ cây trên đường phố phải đảm bảo các quy định về quản lý cây xanh công cộng.
c) Quy định về quảng cáo: Tuân thủ quy định tại điểm c khoản 6 Điều 6 Quy chế này.
d) Quy định về chiếu sáng nhân tạo: Chiếu sáng nhân tạo tại khu Trung tâm thành phố, ngoài việc tuân thủ các quy định về chiếu sáng cần phải đảm bảo hiệu quả chiếu sáng có chất lượng nghệ thuật cao và sinh động, đặc biệt là vào các ngày lễ hoặc ngày có sự kiện chính trị, xã hội.
e) Quy định các công trình tiện ích giao thông và hạ tầng kỹ thuật: Các công trình tiện ích giao thông và hạ tầng kỹ thuật tại khu trung tâm, ngoài đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, sử dụng theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, đồng thời cần đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ cao và tạo được sắc thái riêng cho không gian khu trung tâm.
2. Đối với khu hành chính - chính trị mới của tỉnh
a) Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu vực từ Trụ sở Văn phòng Tỉnh uỷ đến Trụ sở Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đã được phê duyệt gồm các công trình: Trụ sở Tỉnh ủy; Trụ sở Hội đồng nhân dân tỉnh, trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh; trụ sở các ban, ngành của tỉnh và các khu chức năng khác có liên quan.
b) Quy định quản lý quy hoạch: Thực hiện theo nội dung đồ án quy hoạch đã được phê duyệt và Quy định quản lý ban hành kèm theo đồ án.
Điều 8. Quy định quản lý các khu cảnh quan trong đô thị
1. Phân loại hệ thống công viên cây xanh
Theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hòa Bình đến năm 2025 đã được phê duyệt, hệ thống công viên cây xanh của thành phố được phân ra thành những cấp, hạng mục sau: Công viên cấp thành phố, công viên cấp khu vực, vườn hoa, cây xanh đường phố, cây xanh cách ly.
2. Quy định quản lý về việc trồng mới, chăm sóc cây xanh hiện có.
a) Trồng mới cây xanh trên đường phố:
Mỗi tuyến đường chỉ được trồng từ 1 đến 3 loại cây, tạo thành chuỗi, hệ thống cây xanh liên tục, hoàn chỉnh. Các loại cây cũ vẫn được giữ nguyên, nếu không phù hợp sẽ từng bước trồng thay thế. Loại cây trồng mới hoặc thay thế do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Loại cây trồng phải có đặc tính: Thân, cành chắc khỏe, rễ ăn sâu và không làm phá hỏng các công trình liên kế, ít rụng lá vào mùa đông, phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng, không có độc tố; hoa và màu sắc đẹp.
Đối với vỉa hè < 3m: Tận dụng những cây hiện có hoặc trồng tại những vị trí thưa công trình, ít vướng đường dây trên không và không gây hư hại các công trình sẵn có, có thể trồng dây leo theo trụ hoặc đặt chậu cây.
Đối với vỉa hè từ 3m - 5m: Trồng cây thân thẳng, không phát triển cành ngang; chiều cao tối đa 10m.
Đối với vỉa hè > 5m: Trồng cây lâu năm, chiều cao tối đa 20m.
Cây xanh đưa ra trồng phải đảm bảo: Chiều cao ≥ 2m, đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn ≥ 4cm (đối với cây nhỏ). Chiều cao ≥ 3m, đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn ≥ 6cm (đối với cây trung bình và cây lớn).
Khoảng cách các cây được trồng tính từ mép lề đường là 0,6m đến 1,0m căn cứ theo tiêu chuẩn phân loại cây (Bảng 5 Khoản 2 Điều này).
Đối với các dải phân cách có bề rộng dưới 2m chỉ trồng cỏ, các loại cây bụi thấp, cây cảnh. Các dải phân cách có bề rộng từ 2m trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng có chiều cao và bề rộng tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trồng cách điểm đầu giải phân cách, đoạn qua lại giữa hai giải phân cách khoảng 3m - 5m để đảm bảo an toàn giao thông.
Cây xanh phải trồng cách các góc phố ≥ 5m, cách các họng cứu hỏa từ ≥ 2m, cách cột đèn chiếu sáng và nắp hố ga từ ≥ 1m, cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật từ ≥ 1m; vị trí trồng cây nằm ở khoảng trước ranh giới hai mặt phố và đảm bảo hành lang an toàn điện.
Ô đất trồng cây xanh trên hè phố: Kích thước hình vuông hoặc hình tròn, có lớp lát xung quanh gốc với độ cao bằng độ cao vỉa hè và thiết kế thoáng để tiện cho việc chăm sóc cây.
Một số quy định khác về trồng cây trên hè phố:
Bảng 5. Phân loại cây bóng mát và yêu cầu kỹ thuật
TT | Phân loại cây | Chiều cao | Khoảng cách trồng | Khoảng cách tối thiểu đối với lề đường | Chiều rộng vỉa hè |
1 | Loại 1( cây nhỏ) | <10m | 4m -8m | 0,6m | 3m - 5m |
2 | Loại 2 (cây trung bình) | 10m - 15m | 8m - 12m | 0,8m | >5m |
3 | Loại 3 (cây lớn) | > 15m | 12m- 15m | 1,0m | >5m |
Quy định về chủng loại cây xanh trồng trên hè phố trên địa bàn thành phố
Bảng 6. Quy định về chủng loại cây xanh trồng trên hè phố trên địa thành phố
STT | Các tuyến đường | Chiều rộng | Cây xanh hè phố khuyến khích trồng | Ghi chú |
1 | Các tuyến đường ≥16m | ≥ 5m | Bằng Lăng, Sao Đen, Muồng bông vàng, Muồng Bò Cạp, Me Tây… | Nên trồng những cây trung bình hoặc cây lớn |
3 – 5m | Lộc Vừng, Móng bò Tím, Vàng anh… | Nên trồng những cây nhỏ hoặc trung bình | ||
2 | Các tuyến đường <16m | 3 – 5m | Dâu da xoan, Ban… | Nên trồng những cây nhỏ hoặc trung bình |
< 3m | Tận dụng những cây hiện có hoặc trồng tại những vị trí thưa công trình | Có thế trồng dây leo theo trụ hoặc đặt chậu cây |
b) Chăm sóc cây xanh hiện có
Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trước mặt nhà, trong khuôn viên; đồng thời thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng quản lý để giải quyết khi phát hiện cây nguy hiểm và các hành vi gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây xanh đô thị.
3. Quy định quản lý hệ thống công viên, cây xanh
a) Việc trồng cây, hoa trong công viên theo phân nhóm sau:
Cây thân gỗ: Sử dụng loại cây thân thẳng, không phân nhánh ngang, chiều cao 20 - 30m. (Sao đen, Lát…).
Nhóm cây bụi: Sử dụng các loại cây dễ tạo hình như ngâu, tùng, xanh…
Nhóm cây có hoa: Sử dụng loại cây có sức sống khỏe, không tốn nhiều công chăm sóc, có hoa quanh năm như: Lan ý, lan đỏ, hồng, dâm bụt... kết hợp với các loại cây có lá quanh năm.
b) Quy định đối với công viên:
Nghiêm cấm mọi loại hình quảng cáo trong khu vực công viên cây xanh.
Nghiêm cấm trồng các loại cây ăn quả, cây có độc tố, cây có mùi, cây có khuyết tật, có khả năng xảy ra rủi ro khi cây hoặc một phần của cây gãy/đổ có khả năng gây nguy hiểm tới môi trường, con người và sinh hoạt cộng đồng… của khu vực công viên.
c) Nguyên tắc quản lý cây xanh đô thị:
Khi cải tạo, nâng cấp đường đô thị, các công trình đường ống kỹ thuật hoặc khi tiến hành hạ ngầm các công trình đường dây, cáp nổi tại các đô thị có liên quan đến việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển, trồng mới cây xanh, chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản lý cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện.
Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải tuân thủ: Đủ điều kiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh. Các trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải có giấy phép; phải có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
d) Quy định quản lý hệ thống cây xanh đường phố và cây xanh cách ly:
Quy định quản lý đối với cây xanh các dải phân cách, đảo giao thông:
- Đối với cây xanh các dải phân cách, đảo giao thông hiện hữu: Thực hiện theo Thông tư 20/2005/TT-BXD ngày 20-12-2005 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị. Khi có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị trên trục tuyến đường, việc quản lý cây xanh thực hiện theo quy định trong đồ án được duyệt.
- Đối với cây xanh các dải phân cách, đảo giao thông dự kiến theo quy hoạch: Thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị liên quan được phê duyệt.
Quy định quản lý đối với dải cách ly vệ sinh khu công nghiệp, xí nghiệp công nghiệp:
- Tùy theo mức độ độc hại về môi trường, giữa các công trình công nghiệp và khu dân cư phải có dải cách ly vệ sinh.
- Chiều rộng dải cách ly phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
- Trong dải cách ly vệ sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng cây xanh và không quá 40% diện tích đất có thể được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm xử lý nước thải, trạm trung chuyển chất thải rắn.
4. Bảo tồn hệ thống sông hồ và cảnh quan tự nhiên
a) Bảo vệ hệ thống mặt nước sông Đà: Đoạn chảy qua thành phố Hòa Bình.
b) Bảo vệ các hồ trên địa bàn thành phố: Hồ Hoà Bình, hồ Quỳnh Lâm, hồ Dè, hồ Thịnh Minh, hồ và đập suối Đúng.
c) Bảo vệ hệ thống các đồi cây trong khu vực nội thành và các đồi, rừng cây khu vực ngoại thành.
d) Cấm mọi hoạt động xâm hại hoặc làm biến dạng cảnh quan, danh thắng, thay đổi diện mạo tự nhiên. Hạn chế tối đa việc san lấp và thay đổi các đặc điểm địa hình tự nhiên của đô thị (như hồ, sông, suối, kênh, rạch, đầm trũng, gò đồi...).
Điều 9. Quy định quản lý khu vực bảo tồn
1. Hệ thống các khu vực, công trình cần bảo tồn
Hệ thống di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố gồm những công trình: Nhà tù Hòa Bình, Tượng đài Bác Hồ, Trường thanh niên Lao động Xã hội chủ nghĩa Hòa Bình, động Tiên Phi, di tích Đình Ngòi (xã Sủ Ngòi)...
2. Quy định quản lý công trình di tích
a) Nguyên tắc quản lý di tích:
Không gian khu vực bảo tồn phải được giữ gìn, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc, cảnh quan vốn có của khu vực.
Trong khu vực bảo tồn, chiều cao tối đa của công trình xây mới phải tuân theo các quy định kiểm soát chiều cao theo quy hoạch đô thị; mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc của mái, cổng, tường rào cần được duy trì hình thức kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
b) Quy định trách nhiệm tổ chức, cá nhân quản lý và bảo vệ di tích:
Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích có trách nhiệm bảo vệ di tích đó; trong trường hợp phát hiện di tích bị lấn chiếm, hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn và thông báo cho cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa thông tin nơi gần nhất.
c) Quy định về các khu vực bảo vệ di tích:
Các khu vực bảo vệ di tích bao gồm: Khu vực bảo vệ I là vùng có các yếu tố gốc cấu thành di tích; khu vực bảo vệ II là vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực bảo vệ I.
Khu vực bảo vệ I phải được bảo vệ nguyên trạng về mặt bằng và không gian. Trường hợp đặc biệt có yêu cầu xây dựng công trình trực tiếp phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích, việc xây dựng phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền xếp hạng di tích đó.
d) Công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử văn hóa:
Quy định cụ thể các hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử văn hóa: Thực hiện theo quy định trong văn bản hiện hành.
Điều 10. Quy định quản lý các khu vực công nghiệp
Bao gồm toàn bộ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và nhà máy, xí nghiệp đơn lẻ trong ranh giới hành chính thành phố Hòa Bình.
1. Quy định chung
a) Quy định về quy hoạch:
Quy hoạch xây dựng, cải tạo, mở rộng các khu, cụm công nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, bố trí hợp lý mạng lưới hạ tầng và cây xanh, sử dụng hợp lý đất đai…
Vị trí các xí nghiệp công nghiệp phải đảm bảo không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường sống của khu dân cư. Những xí nghiệp có thải chất độc hại, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường phải ở cuối hướng gió chính, cuối các dòng sông, suối so với khu dân cư.
Dải cách ly vệ sinh: Trong dải cách ly vệ sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng cây xanh và không quá 40% diện tích đất có thể được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm xử lý nước thải, trạm trung chuyển chất thải rắn.
Bãi phế liệu, phế phẩm: Bãi phế liệu, phế phẩm công nghiệp phải được rào chắn và không làm ảnh hưởng xấu tới điều kiện vệ sinh của các xí nghiệp xung quanh và không làm nhiễm bẩn môi trường. Bãi chứa các phế liệu nguy hiểm (dễ gây cháy nổ, dịch bệnh...) phải có biện pháp xử lý các chất độc hại và đảm bảo khoảng cách ly.
b) Các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cần di chuyển đến khu công nghiệp tập trung
Các cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau đây không được đặt trong khu dân cư: Có chất dễ cháy nổ; có chất độc hại đối với sức khoẻ người và gia súc, gia cầm; gây ô nhiễm nghiêm trọng các nguồn nước; gây tiếng ồn, phát tán bụi, khí thải quá tiêu chuẩn cho phép…
Trường hợp các cơ sở trên có khoảng cách đảm bảo tiêu chuẩn an toàn về môi trường đối với khu dân cư thì có thể không phải di chuyển;
Việc xác định khoảng cách an toàn cả các cơ sở công nghiệp này sẽ được tổ chức đánh giá bởi các cơ quan theo quy định pháp luật.
c) Các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được nâng cấp cải tạo tại chỗ
Cho phép nâng cấp cải tạo các xí nghiệp có chất thải và mức độ gây ồn, gây rung chấn đảm bảo tiêu chuẩn cho phép đối với khu dân cư, và phải được kiểm soát nghiêm ngặt về các tiêu chí môi trường. Các cơ sở này phải đảm bảo các yêu cầu tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Quy định cụ thể
a) Khu công nghiệp và cụm công nghiệp:
Công tác lập quy hoạch xây dựng phải thực hiện theo văn bản pháp luật hiện hành.
Quy định về sử dụng đất:
Bảng 7. Tỷ lệ các loại đất trong khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Loại đất | Tỷ lệ (% diện tích toàn khu) |
Nhà máy, kho tàng | ≥5 |
Các khu kỹ thuật | ≥1 |
Công trình hành chính, dịch vụ | ≥1 |
Giao thông | ≥8 |
Cây xanh | ≥10 |
Quy định về chiều cao xây dựng: Số tầng cao 1 ÷ 5 tầng.
Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khác trong Cụm công nghiệp: Theo quy hoạch được phê duyệt cụ thể cho từng tuyến đường, ô đất.
b) Quy định quản lý nhà máy, xí nghiệp đơn lẻ
Nhà máy, xí nghiệp mới không xây dựng trong địa bàn khu dân cư.
Đối với nhà máy, xí nghiệp hiện hữu gây ô nhiễm cần có lộ trình di dời đến các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch.
Điều 11. Quy định quản lý khu vực giáp ranh nội ngoại thành
1. Khu vực giáp ranh nội – ngoại thành
Khu vực giáp ranh giữa khu vực nội thành và khu vực ngoại thành bao gồm phần tiếp giáp của các xã: Yên Mông, Hòa Bình, Thống Nhất, Dân Chủ, Sủ Ngòi, Thái Thịnh, Trung Minh với các phường nội thành. Chiều rộng của khu vực giáp ranh trung bình 100m. Trường hợp có khu dân cư sẽ bao gồm toàn bộ khu dân cư đó.
2. Quy định quản lý khu vực giáp ranh nội – ngoại thành
a) Quy định về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị:
Không gian cây xanh, mặt nước, các khu vực đặc thù sinh thái phải được bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo; không được lấn chiếm, sử dụng sai mục đích; khuyến khích tăng chỉ tiêu cây xanh, mặt nước.
Đối với nhà vườn nông thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống do Ủy ban nhân dân thành phố xác định để bảo vệ, hạn chế tối đa việc chia nhỏ khu đất hiện hữu thành những khu đất nhỏ hơn. Khi xây dựng mới các công trình trong khuôn viên nhà vườn loại này phải được phép của cơ quan có thẩm quyền và phải phù hợp với các quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc của khu vực.
Các công trình xây dựng mới phải đảm bảo gìn giữ và phát huy truyền thống văn hoá địa phương, hài hòa với cảnh quan khu vực. Hạn chế xây dựng nhà ở có mật độ cao, nhà cao tầng, nhà ống mái bằng, nhà liên kế kiểu nhà phố.
b) Thực hiện các nội dung quy định tại các đồ án quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu liên quan.
c) Biện pháp tăng cường công tác quản lý khu vực giáp ranh
Ưu tiên lập đồ án quy hoạch chi tiết. Tăng cường cán bộ quản lý địa chính và xây dựng cấp xã. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã và tổ, xóm dân cư.
Điều 12. Đối với khu dự trữ phát triển, khu vực an ninh quốc phòng
1. Khu vực dự trữ phát triển
Tuân thủ quyết định đã được duyệt được duyệt; có kế hoạch và phương án sử dụng đất hiệu quả trong thời gian chưa triển khai xây dựng (kế hoạch sử dụng đất theo các giai đoạn phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn).
2. Công trình an ninh, quốc phòng
a) Các khu quốc phòng, an ninh trên địa bàn thành phố: Được giữ nguyên ở vị trí hiện tại.
b) Quy định quản lý các khu quốc phòng, an ninh
Các khu quốc phòng, an ninh được quản lý theo chế độ sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành.
Đối với các khu vực không sử dụng đúng mục đích an ninh quốc phòng cơ quan chủ quản phải làm thủ tục chuyển đối mục đích theo quy định hoặc bàn giao cho chính quyền thành phố.
Các công trình có mục đích quốc phòng, an ninh (trừ các công trình thuộc loại bí mật), khi thực hiện việc cải tạo, xây dựng mới cần lập quy hoạch tổng mặt bằng và có thỏa thuận với Phòng Quản lý Đô thị thành phố hoặc Sở Xây dựng tùy theo sự phân cấp quản lý;
Các công trình trụ sở, doanh trại quốc phòng, an ninh có vị trí mặt đường trục chính đô thị hoặc khu vực có ảnh hưởng quan trọng đến bộ mặt kiến trúc đô thị, khi xây dựng cần tổ chức thi thiết kế.
Quy định khống chế độ cao theo yêu cầu quốc phòng: Tuân thủ các quy định tại Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày 23-02-2009 của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
Điều 13. Quy định quản lý đối với công trình công cộng
1. Quy định chung về quản lý công trình công cộng
a) Quy định về tổng mặt bằng công trình công cộng:
Các công trình công cộng thuộc khu vực có quy hoạch chi tiết được phê duyệt phải tuân theo quy định về mật độ xây dựng và tầng cao (tầng cao trung bình, tối đa, tối thiểu) được quy định trong đồ án, trong Quy định kèm theo đồ án quy hoạch được phê duyệt.
Các công trình công cộng tiếp giáp với các trục đường, tuyến phố chính thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
Khuyến khích xây dựng các công trình Dịch vụ - Thương mại cao tầng tại các tuyến phố chính.
Khoảng lùi xây dựng: Tùy theo chiều cao công trình, bề rộng đường phố (theo chỉ giới đường đỏ và các yếu tố liên quan nhưng khoảng lùi tối thiểu là 4m). Khuyến khích tăng khoảng lùi tạo không gian thoáng trước công trình, giảm mật độ xây dựng tăng diện tích sân vườn cây xanh của công trình.
Bố trí đủ chỗ đỗ xe theo quy định (diện tích tối thiểu cho 1 chỗ đỗ xe là: Ô tô con 25m2, ô tô buýt 40m2, ô tô tải 30m2, xe máy 3m2, xe đạp 0,9m2).
Khoảng cách giữa các dãy nhà tùy thuộc vào chiều cao, chiều dài các dãy, nhưng tối thiểu là 4m (giữa 2 cạnh dài dãy nhà) và 3,5m (giữa đầu hồi).
Chỉ được mở 01 lối ra vào công trình tiếp giáp với đường. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng chung 1 công trình hoặc chung khuôn viên đất, vẫn phải sử dụng chung 01 lối ra vào công trình hoặc khuôn viên đất (trừ trường hợp đặc biệt được cấp thẩm quyền cho phép).
b) Hình thức kiến trúc:
Kiến trúc công trình cần thể hiện phong cách hiện đại phù hợp đặc điểm khí hậu và cảnh quan khu vực. Các yếu tố kiến trúc truyền thống dân tộc và khu vực cần được kết hợp có chắt lọc để không tạo thành công trình có hình thức hỗn tạp.
c) Vật liệu và các chi tiết kiến trúc:
Trên mặt đứng hạn chế sử dụng kính (hoặc chất liệu tương tự) có diện tích lớn; không sử dụng vật liệu kính có lớp phản quang chiếm ≥ 50% diện tích mặt đứng công trình hướng chính Tây và Tây Nam.
Chú trọng sử dụng vật liệu địa phương để tạo sắc thái riêng cho công trình và kiến trúc Hòa Bình.
d) Màu sắc mặt đứng công trình:
Không phối hợp quá nhiều màu trên cùng một mặt đứng công trình (tối đa 5 màu).
Các công trình trụ sở, công trình thương mại - dịch vụ có thể sử dụng các vật liệu hiện đại, sang trọng.
e) Quy định về cảnh quan ngoài nhà công cộng:
Sân vườn: Các công trình kiến trúc nếu có điều kiện cần tổ chức sân vườn xung quanh hoặc 1 phía của nhà. Việc xây dựng sân vườn phải đảm bảo đồng bộ và hài hòa các yêu cầu về chức năng sử dụng, cải thiện vi khí hậu và tạo cảnh đẹp cho công trình, cảnh quan chung của khu vực.
Cổng hàng rào: Khuyến khích không xây dựng tường rào; tường rào (nếu có) phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2m (trong đó chiều cao tường xây đặc không quá 0,8m). Kiến trúc cổng hàng rào cần được thiết kế xây dựng gắn kết đồng bộ với kiến trúc công trình thành một tổng thể và hài hòa với công trình lân cận và cảnh quan chung.
2. Phân nhóm và quản lý nhóm công trình công cộng
a) Phân nhóm:
Công trình công cộng được phân ra 2 nhóm như sau:
- Nhóm công trình hành chính và công trình hạ tầng xã hội: Trụ sở ban ngành cơ quan nhà nước, văn hóa, giáo dục, y tế, cơ sở thể dục thể thao và các công trình tương đương.
- Nhóm công trình dịch vụ - thương mại: Siêu thị, nhà hàng, tòa nhà văn phòng, trung tâm thương mại, nhà hát và các công trình tương đương.
b) Quy định quản lý kiến trúc nhóm công trình hành chính và công tình hạ tầng xã hội
Lô đất được phép xây dựng các công trình hành chính và công trình xã hội phải đảm bảo các điều kiện: Vị trí xây dựng phù hợp với quy hoạch được duyệt. Đảm bảo giao thông đường phố tại khu vực cổng ra vào công trình an toàn và thông suốt, không bị tắc nghẽn: Có diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe); có chiều sâu tối thiểu 4m, chiều ngang tối thiểu bằng 4 lần chiều rộng của cổng.
Mật độ xây dựng thuần tối đa của các công trình công cộng như: Giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, chợ trong khu vực xây mới là 40%.
Lô đất xây dựng bệnh viện có diện tích tối thiểu 750m2, với quy mô từ 50 giường trở lên phải bảo đảm các quy định theo quy chuẩn và tiêu chuẩn hiện hành.
Lô đất xây dựng công trình nhà trẻ, mẫu giáo có diện tích tối thiểu 2000m2, với quy mô không quá 10 nhóm lớp, bảo đảm các quy định theo quy chuẩn và tiêu chuẩn hiện hành.
Lô đất xây dựng công trình trường học các cấp học phải bảo đảm điều kiện về diện tích 15m2/học sinh, bảo đảm các quy định theo quy chuẩn hiện hành.
Lô đất xây dựng công tình cơ sở thể dục – thể thao bảo đảm theo quy định tại các quy chuẩn và tiêu chuẩn hiện hành.
c) Quy định quản lý kiến trúc nhóm công trình dịch vụ - thương mại:
Vị trí ranh giới xây dựng công trình phải cách ranh giới trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước tối thiểu 100m.
Lô đất xây dựng công tình dịch vụ - thương mại bảo đảm theo quy định tại các quy chuẩn và tiêu chuẩn hiện hành.
3. Quy định đối với công trình có tính chất hoặc vị trí quan trọng
a) Các công trình có tính chất hoặc vị trí quan trọng
Công trình có tính chất quan trọng gồm: Các công trình hành chính cấp tỉnh và thành phố; các công trình trung tâm thương mại cấp thành phố trở lên; các công trình đầu mối giao thông (nhà ga, bến xe ô tô thành phố hoặc đối ngoại).
Công trình có vị trí quan trọng gồm: Công trình nằm trên các trục tuyến phố chính; công trình ở góc đường, góc phố giao nhau; công trình đối diện, cạnh hoặc gần các không gian trống như quảng trường, công viên, vườn hoa, bờ sông, suối, sườn đồi, núi.
b) Quy định chung:
Các công trình có tính chất hoặc vị trí quan trọng phải tổ chức thi tuyển kiến trúc.
Quy định quản lý quy hoạch và kiến trúc thực hiện theo khoản 1 Điều 13 của Quy chế này.
Việc cải tạo, xây dựng các công trình công cộng trên trục đường, tuyến phố chính phải tuân thủ quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Các công trình có mặt đứng hướng ra các không gian trống cần ưu tiên thiết kế tạo mặt đứng đẹp, hài hòa và góp phần làm đẹp thêm cảnh quan chung.
Điều 14. Quy định quản lý công trình nhà ở
1. Quy định chung
a) Đảm bảo các yêu cầu theo quy định sau:
Đối với nhà ở tại khu phố cũ, biệt thự, nhà vườn có khuôn viên riêng trong đô thị, có trong danh mục bảo tồn phải giữ gìn hình ảnh nguyên trạng, đảm bảo mật độ xây dựng, số tầng, độ cao và kiểu dáng kiến trúc.
Nhà ở mặt phố xây dựng mới không đồng thời thì các nhà xây sau ngoài việc phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt còn phải căn cứ vào cao độ nền, chiều cao tầng 1, chiều cao ban công, chiều cao và độ vươn của ô văng, màu sắc của nhà trước đó đã được cấp phép xây dựng để tạo sự hài hòa, thống nhất cho toàn tuyến.
b) Thiết kế xây dựng các công trình nhà ở phải tuân thủ các quy định tại các quy chuẩn - tiêu chuẩn về thiết kế công trình hiện hành.
2. Quy định cụ thể đối với kiến trúc nhà ở chung cư
a) Thiết kế nhà ở chung cư mới trong đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị hoặc dự án độc lập cần đảm bảo:
Quy định về quy mô xây dựng:
- Bảo đảm phù hợp với quy hoạch và thiết kế đô thị được duyệt.
- Tầng cao: Tối đa 25 tầng.
- Đối với chung cư xây dựng có chiều cao ≥ 45m phải có thỏa thuận của cơ quan quốc phòng.
- Mật độ xây dựng: Tối đa 40% đối với block chung cư thuần ở. Đối với chung cư có khối đế thương mại, mật độ xây dựng tối đa đối với khối đế không quá 60%.
- Số lượng căn hộ hợp lý của một tầng trong một đơn nguyên của nhà ở cao tầng nên từ 4 căn hộ đến 6 căn hộ (mỗi căn hộ không nên nhỏ hơn 50m).
- Khoảng lùi: Tuỳ thuộc vào tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình với chiều rộng của lộ giới, khoảng lùi tối thiểu của nhà ở cao tầng không được nhỏ hơn 6m.
- Khoảng cách giữa các mặt nhà đối diện của hai nhà cao tầng độc lập phải đảm bảo điều kiện thông gió, chiếu sáng tự nhiên, an toàn khi có cháy và không được nhỏ hơn 25m.
- Để đảm bảo khoảng cách an toàn phòng chống cháy trong khu nhà ở cao tầng, đường dành cho xe chữa cháy phải có chiều rộng thông thuỷ không nhỏ hơn 3,5m và chiều cao thông thuỷ không nhỏ hơn 4,25m. Cuối đường cụt phải có khoảng trống để quay xe. Kích thước chỗ quay xe không nhỏ hơn 15m x 15m.
- Khi xây dựng nhà ở cao tầng phải bố trí chỗ để xe. Chỗ để xe có thể đặt trong công trình hoặc ngoài công trình. Diện tích tính toán chỗ để xe được tính toán như sau: Chỗ để xe ô tô tính từ 4 hộ đến 6 hộ có 1 chỗ để xe với tiêu chuẩn diện tích là 25m2/xe. Chỗ để xe môtô, xe máy tính 2 xe máy/hộ với tiêu chuẩn diện tích từ 2,5m2/xe đến 3,0m2/xe, và 1 xe đạp/hộ với tiêu chuẩn diện tích: 0,9m2/xe.
Quy định về kiến trúc:
- Hình thức kiến trúc: Khối nhà chung cư cao tầng cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ, có phương án giảm bức xạ mặt trời đối với hướng tây.
- Từ tầng thứ 6 trở lên chỉ làm lôgia, không được làm ban công. Từ tầng 20 trở lên không được làm ban công hay lôgia.
- Màu sắc: Khuyến khích sử dụng màu với gam lạnh. Không sử dụng màu phản quang, màu sẫm và màu đậm như đen, đỏ, xanh hay vàng đậm. Chỉ được sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình.
- Vật liệu: Không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có mầu sắc đậm hoặc sặc sỡ và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận.
b) Đối với các khu chung cư mới và cũ thuộc khu vực đã có quy hoạch chi tiết
Việc lập dự án và thiết kế các chung cư mới hoặc cải tạo chỉnh trang các chung cư cũ phải theo đúng quy định trong đồ án quy hoạch chi tiết và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch được duyệt.
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân chuyển đổi chức năng sử dụng đất hoặc lấn chiếm không gian, diện tích các khu đất công cộng như cây xanh, vườn hoa, sân chơi... để sử dụng vào các mục đích khác.
Khuyến khích việc xây dựng chung cư cao tầng trên các trục tuyến phố chính có lộ giới đường ≥ 30m.
c) Đối với việc cải tạo, chỉnh trang các khu chung cư cũ thuộc khu vực chưa có quy hoạch
Đối với những chung cư cũ cần phải được phân hạng (theo thời gian xây dựng, niên hạn sử dụng) để từ đó đưa ra những lộ trình, kế hoạch cải tạo chỉnh trang cụ thể.
Công tác cải tạo, xây dựng lại các khu chung cư cũ cần phải được thực hiện đồng bộ theo dự án tổng thể, có phương án quy hoạch - kiến trúc hợp lý, có hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ cho toàn bộ khu vực cần cải tạo, phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện đại.
Trường hợp các khu chung cư cũ đã xuống cấp, cần cải tạo hoặc thay thế, chủ đầu tư cần lập quy hoạch chi tiết 1/500 tổng thể khu vực có nhà chung cư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quy hoạch chi tiết khu vực có nhà chung cư cũ đã xuống cấp phải đảm bảo:
- Không làm ảnh hưởng đến không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực lân cận;
- Xây dựng đồng bộ công trình hạ tầng kỹ thuật, xã hội theo quy hoạch (Trường học, nhà trẻ, sân chơi, cơ sở y tế…). Trường hợp sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu lân cận cần được nghiên cứu tính toán về quy mô, công suất và bán kính phục vụ đảm bảo đạt các quy định trong quy chuẩn và tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng.
- Trường hợp cải tạo công trình, nghiêm cấm việc xây dựng cơi nới, chồng lấn làm ảnh hưởng đến kết cấu và hình thức kiến trúc công trình.
- Duy trì hoặc thu hồi lại các không gian trống (Sân chơi, vườn hoa) công cộng nếu đã bị lấn chiếm để hoàn thiện đồng bộ cùng với công trình chung cư.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ thấp tầng
a) Nhà ở thấp tầng tại các khu vực có đồ án quy hoạch mới thực hiện theo đúng quy hoạch được duyệt.
b) Nhà ở thấp tầng tại các đường phố, khu vực chưa có quy hoạch chi tiết; thực hiện theo quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được duyệt và quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
c) Chỉ giới xây dựng: Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp, nhưng phải đảm bảo chỉ giới đường đỏ của tuyến đường, những nhà xây dựng sau không được xây dựng vượt ra phía hè so với nhà xây dựng trước để tạo sự đồng bộ toàn dãy phố.
d) Khoảng lùi của công trình:
Phù hợp với quy hoạch đường giao thông.
Khoảng lùi của các công trình so với lộ giới đường quy hoạch được quy định tùy thuộc vào tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều rộng của lộ giới, nhưng khoảng lùi tối thiểu phải thỏa mãn quy định sau:
Bảng 8. Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo chiều rộng lộ giới đường và chiều cao xây dựng công trình
Lộ giới đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m) | Chiều cao xây dựng công trình (m) | ||||
≤16 | 19 | 22 | 25 | ≥ 28 | |
< 19 | 0 | 0 | 3 | 4 | 6 |
19 ÷ < 22 | 0 | 0 | 0 | 3 | 6 |
22 ÷ < 25 | 0 | 0 | 0 | 0 | 6 |
≥ 25 | 0 | 0 | 0 | 0 | 6 |
Các công trình nhà ở phải có giải pháp thiết kế kiến trúc đối với bậc tam cấp và lối vào nhà. Không được xây dựng bậc tam cấp và lối vào nhà trong phần diện tích vỉa hè (không vượt quá chỉ giới đường đỏ).
đ) Cao độ nền: Cốt nền tầng 1: +0,45m so với cốt nền xây dựng công trình.
e) Số tầng cao:
Đối với nhà liên kế: Tại các phố chính trong đô thị, số tầng nhà xây dựng từ 2 - 6 tầng; đối với các đường ngõ nhỏ <6m không được xây cao quá 4 tầng.
Đối với nhà ở riêng lẻ (biệt thự, nhà vườn) số tầng tối đa: 4 tầng.
Không xây dựng nhà tạm, nhà 1 tầng tại các phố chính trong đô thị.
f) Chiều cao các tầng: Chiều cao tầng 1: 3,9m, chiều cao tầng 2: 3,6m, chiều cao các tầng còn lại: 3,3m.
g) Mật độ xây dựng tối đa tính theo diện tích lô đất xây dựng công trình:
Mật độ xây dựng tối đa tính theo diện tích lô đất xây dựng công trình được quy định cụ thể như sau:
Bảng 9. Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế và nhà ở riêng lẻ (nhà vườn, biệt thự…)
Diện tích lô đất (m2/căn nhà) | ≤50 | 75 | 100 | 200 | 300 | 500 | ≥1.000 |
Mật độ xây dựng tối đa (%) | 100 | 90 | 80 | 70 | 60 | 50 | 40 |
Đối với các lô đất có diện tích nằm giữa các giá trị nêu trên, mật độ xây dựng tối đa được xác định tương ứng theo công thức nội suy theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành.
h) Kích thước lô đất quy hoạch xây dựng nhà ở
Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu ở quy hoạch xây dựng mới phải đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:
Bảng 10. Kích thước lô đất quy hoạch xây dựng nhà ở
Lộ giới đường tiếp giáp | Diện tích lô đất xây dựng nhà ở | Bề rộng lô đất | Chiều sâu lô đất |
≥ 20m | ≥ 45m2 | ≥ 5m | ≥ 5m |
< 20m | ≥ 36m2 | ≥ 4m | ≥ 4m |
i) Quy định về độ vươn và nhô ra của các bộ phận công trình.
Độ vươn tối đa của ban công, mái đua, ô văng so với chiều rộng lộ giới được quy định như sau:
Bảng 11. Độ vươn ra tối đa của ban công, mái đua, ô văng
Lộ giới đường | Độ vươn ra (tối đa) |
>15m | 1,4m |
12 - 17m | 1,2m |
7- 12m | 0.9m |
<7m | Không được xây dựng ban công |
Trên ban công chỉ được làm lan can, không được tạo thành khối lồi, buồng và không được xây dựng lắp tường che chắn; chiều cao 0,8 - 1,2m.
Bảng 12. Các bộ phận nhà được phép nhô ra
Cao độ so với mặt hè (m) | Bộ phận được nhô ra | Độ vươn tối đa (m) | Cách mép vỉa hè tối thiểu (m) |
0 | Bậc thềm, vệt dắt xe | 0,3 |
|
0 – 1 | Ống đứng thoát nước mưa | 0,2 |
|
≥ 1 | - Ống đứng thoát nước mưa - Bậu cửa, gờ chỉ, chi tiết trang trí | 0,2 |
|
≥ 2,5 | Chi tiết kết cấu di động: Mái dù, cánh cửa |
| 1,0 |
≥ 3,5 | Chi tiết kết cấu cố định: - Ban công, mái đua, máng nước - Mái đón, mái hè phố. |
| 1,0 0,6 |
k) Kết cấu chịu lực, vật liệu xây dựng và hoàn thiện kiến trúc mặt ngoài.
Nhà khung bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch.
Nhà ở trên các tuyến đường đô thị, quốc lộ, tỉnh lộ: Không được xây bao và lợp mái bằng vật liệu tạm, thô sơ, đắp đất, ghép gỗ, tôn, tre, nứa, phibroximăng, giấy dầu, mái lá, rơm rạ.
Không sử dụng nhiều loại vật liệu và màu sắc trang trí bề mặt ngôi nhà.
Việc sử dụng vật liệu xây dựng để hoàn thiện mặt ngoài công trình phải được xem xét trong giấy phép xây dựng.
l) Hình khối kiến trúc
Hình thức kiến trúc bố trí hài hoà, phù hợp với cảnh quan khu vực; đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng.
Mặt đứng và mái công trình sử dụng màu sắc hài hòa, đồng bộ toàn dãy phố.
m) Việc xây cổng, tường rào
Không xây dựng cổng, tường rào mới tại các phố chính trong đô thị (trừ trường hợp đã có quy hoạch được duyệt).
Trên các tuyến phố khác, nếu xây dựng tường rào phải đảm bảo có kiến trúc thoáng, mỹ quan, không cao > 2m, trong đó phần xây dựng đặc không > 0,8m.
n) Xây dựng nhà ở tại vị trí góc phố
Hình thức kiến trúc công trình phải được bố trí hài hòa, phù hợp với cảnh quan khu vực và kiến trúc công trình xung quanh.
Mặt trước ngôi nhà phải được cắt vát góc với kích thước tối thiểu 1,0mx 1,0m (lộ giới đường nhỏ hơn 20m), 1,5mx 1,5m (lộ giới đường từ 20m trở lên) hoặc phù hợp với bán kính block vỉa hè; đồng thời đảm bảo tuân thủ quy chuẩn xây dựng.
o) Quan hệ với các công trình bên cạnh
Không bộ phận nào của ngôi nhà kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống), được vượt quá ranh giới với lô đất bên cạnh.
Không được thiết kế đường ống xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của điều hòa, máy lạnh), khí bụi, khí thải sang hộ liên kế.
ô) Các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình xây dựng.
Hồ sơ xin phép xây dựng của chủ đầu tư bắt buộc phải có bản vẽ phối cảnh tổng thể công trình kèm theo để được xem xét tuân thủ quy chuẩn xây dựng.
Nhà riêng lẻ xây dựng mới bắt buộc phải thiết kế bể tự hoại đảm bảo yêu cầu vệ sinh mới được cấp phép đấu nối vào hệ thống chung (nội dung cấp phép đấu nối nằm trong Giấy phép xây dựng).
Miệng xả ống khói, ống thông hơi không được thiết kế xây dựng hướng ra đường phố, ngõ đi chung.
Máy điều hòa nhiệt độ nếu đặt ở mặt tiền, sát chỉ giới đường đỏ phải ở độ cao trên 2,7m và không xả nước ngưng trực tiếp lên vỉa hè, đường phố.
Không hạ độ cao vỉa hè làm lối đi vào nhà, không lắp đặt vệt dắt xe xuống lòng đường.
Nước thải sinh hoạt thông thường phải được xử lý qua hố ga trước khi thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
Biển quảng cáo đặt ở mặt tiền ngôi nhà không được sử dụng các vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%.
4. Đối với nhà ở riêng lẻ cao tầng
a) Các công trình nhà ở riêng lẻ cao tầng chỉ được phép xây dựng trên các tuyến phố chính (quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy chế này).
b) Số tầng cao: Từ 7 ÷ 9 tầng.
c) Khoảng lùi xây dựng: ≥ 3m (Chi tiết tại bảng 2 khoản 1 Điều 6 Quy chế này).
d) Các yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng khác tuân thủ điểm c, d, đ, e, f, g, h, i, k , l , m, n, o, ô khoản 3 Điều này.
5. Quy định xây dựng nhà ở đối với các thửa đất có diện tích, hình khối không đảm bảo theo quy chuẩn xây dựng.
Nếu diện tích đất thực tế nhỏ hơn 15m2 có chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn 2,5m hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m thì không được phép xây dựng.
Nếu diện tích đất thực tế từ 15m2 đến nhỏ hơn 40m2 có chiều rộng mặt tiền từ 2,5m trở lên và có chiều sâu so với chỉ xây dựng từ 3m trở lên thì được phép xây dựng không quá 2 tầng.
6. Quy định về cấp giấy phép xây dựng tạm
Về quy mô và thời gian tồn tại của công trình xây dựng tạm:
a) Đối với các công trình, nhà ở có sẵn trong khu vực hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật; hành lang bảo vệ đê và hành lang bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật mà nhà nước chưa có chủ trương, kế hoạch thực hiện di dời các công trình, nhà ở đó ra khỏi khu vực nêu trên: Không được phép xây dựng mới, chỉ được sửa chữa, cải tạo nhưng không làm thay đổi quy mô, diện tích, kết cấu chịu lực an toàn của công trình.
b) Đối với công trình, nhà ở đã có sẵn nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới của các tuyến đường có trong đô thị đã được phê duyệt và công bố lộ giới nhưng chưa có kế hoạch mở rộng đường: Được phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở nhưng không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu hiện trạng cũ, hoặc cấp giấy phép xây dựng tạm để cải tạo, sửa chữa công trình, nhà ở với quy mô bán kiên cố 01 tầng, tường gạch, mái tôn hoặc ngói. Nếu hiện trạng là đất trống, không cho phép xây dựng mới công trình, nhà ở; cho phép cải tạo lại hàng rào, cổng hiện có nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy định về kiến trúc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
c) Đối với các khu vực khác không thuộc khu vực quy định tại các Điểm a và b Khoản 6 Điều này: Nếu chủ đầu tư có nhu cầu xây dựng thì được cấp phép xây dựng tạm với quy mô tối đa không quá 02 tầng và chiều cao tối đa không quá 9m (kể cả mái tre), không được xây dựng tầng hầm; phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan trong khu vực và tuân thủ các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch, xây dựng; nên sử dụng kết cấu đơn giản và vật liệu nhẹ, dễ tháo dỡ.
d) Công trình xây dựng tạm được tồn tại theo thời gian thực hiện quy hoạch, trường hợp công trình theo giấy phép xây dựng tạm hết thời gian tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch thì công trình được tồn tại cho đến khi Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch.
đ) Chủ đầu tư phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng tạm hết hạn và không yêu cầu bồi thường đối với phần công trình phát sinh sau khi quy hoạch được công bố. Trường hợp không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình.
e) Trường hợp công trình theo giấy phép xây dựng tạm hết thời hạn tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại.
g) Giấy phép xây dựng tạm chỉ cấp cho từng công trình, nhà ở riêng lẻ, không cấp theo giai đoạn và cho dự án.
7. Quy định đối với công trình xây dựng xen cấy vào các công trình cũ
Đối với công trình nhà ở xen cấy vào công trình cũ phải đảm bảo các yêu cầu: Phù hợp với tính chất, công năng sử dụng công trình; không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng kết cấu của công trình cũ; sử dụng hình thức, vật liệu, màu sắc đồng nhất hoặc hài hòa với công trình cũ; đồng bộ về hệ thống kỹ thuật trong và ngoài nhà.
8. Quy định đối với kiến trúc công trình nhà ở nông thôn
a) Quy định chung
Bảo vệ và phát huy giá trị kiến trúc truyền thống trong thiết kế xây dựng nhà ở nông thôn mới, kết hợp giữa kiến trúc hiện đại với kiến trúc nhà ở truyền thống.
Khai thác triệt để đặc điểm khí hậu, địa hình, cảnh quan... tạo môi trường vi khí hậu phù hợp theo mô hình kiến trúc xanh, sinh thái và bền vững.
Các mẫu thể loại nhà ở phải phù hợp với nghề nghiệp, bao gồm: Loại nhà ở thuần nông; nhà ở kết hợp kinh tế trang trại; nhà ở kết hợp hoạt động thương mại dịch vụ...
b) Các loại nhà ở nông thôn
Được phân loại theo mô hình kinh tế gia đình, bao gồm: Nhà ở thuần nông; nhà ở ven đô; nhà ở liên kế phố thuộc trung tâm xã.
c) Quy định về quy mô xây dựng
Ngoại trừ các công trình hiện hữu, các công trình xây dựng nhà ở mới trong khu vực nông thôn phải tuân thủ các quy định sau:
- Đối với hộ nông nghiệp: ≥ 300m2/hộ.
- Đối với hộ phi nông nghiệp: ≥ 120m2/người.
d) Kiến trúc công trình
Hình thức kiến trúc: Khuyến khích các hình thức kiến trúc dân gian, thông thoáng, bố trí hài hòa với cảnh quan nông thôn nhất là cảnh quan đồng ruộng, vườn tược, sông suối đặc trưng của thành phố Hòa Bình. Đối với các khu vực có nền đất thấp, đất ngập nước khuyến khích xây dựng mô hình nhà sàn để giảm thiểu công tác san nền và phù hợp với môi trường địa phương.
Chủ yếu xây dựng nhà thấp tầng (2 – 3 tầng), loại nhà mái ngói, có sân vườn cây xanh;
Tường rào (nếu có): Cao tối đa 2,6m. Tường rào phía giáp các tuyến đường đối với nhà liên kế có sân vườn phải bảo đảm độ rỗng tối thiểu 80%, phần tường đặc không cao quá 0,6m.
Điều 15. Quy định quản lý công trình có tính chất đặc thù
1. Quy định chung
a) Những công trình kiến trúc đô thị mang ý nghĩa lịch sử, văn hóa quốc gia hoặc của tỉnh, thành phố, công trình tôn giáo, tín ngưỡng, tượng đài danh nhân, những biểu tượng văn hoá đô thị thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Khu vực cần được bảo tồn, tôn tạo gồm các khu di tích lịch sử, văn hoá; kiến trúc cổ; công trình có giá trị lịch sử, văn hóa; công trình tôn giáo tín ngưỡng có giá trị tinh thần lớn đối với nhân dân; các công trình có giá trị kiến trúc tiêu biểu. Quy định đối với các công trình kiến trúc trong khu vực này như sau:
Giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào).
Việc cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại các công trình trong khu vực này (kể cả phần cổng, tường bao) phải tuân thủ quy định về cấp giấy phép xây dựng và phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành.
2. Công trình tôn giáo tín ngưỡng
a) Công trình tôn giáo, tín ngưỡng gồm:
Công trình tín ngưỡng là những công trình như: Đình, đền, am, miếu, từ đường, nhà thờ họ và những công trình tương tự khác.
Công trình tôn giáo là những công trình như: Trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo, tượng đài, bia, tháp và những công trình tương tự của các tổ chức tôn giáo.
b) Quy định quản lý các công trình tôn giáo tín ngưỡng
Tất cả các công trình tôn giáo tín ngưỡng khi có nhu cầu cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới đều phải làm thủ tục xin cấp phép xây dựng.
Trường hợp không phải xin cấp phép xây dựng phải đảm bảo yêu cầu: Việc cải tạo, nâng cấp không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực, an toàn của công trình và khu vực xung quanh.
3. Công trình tượng đài, công trình kỷ niệm
a) Phải phối hợp giữa kiến trúc sư công trình với các chuyên gia thuộc các lĩnh vực nghệ thuật liên quan khác như: Kiến trúc sư cảnh quan, điêu khắc, hội họa và các nhà văn hóa, lịch sử, nghệ thuật, dân tộc học, xã hội học và chuyên gia kỹ thuật như kết cấu, chiếu sáng nhân tạo.
b) Phần quy hoạch tổng mặt bằng, thiết kế kiến trúc phần bệ tượng đài và các công trình phụ trợ, cảnh quan cần có vai trò chủ trì thiết kế của kiến trúc sư.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 16. Quy định quản lý công trình giao thông
1. Quy định chung
a) Các công trình giao thông và công trình phụ trợ giao thông trong đô thị phải được thiết kế đồng bộ bảo đảm thuận lợi cho người và phương tiện tham gia giao thông; có hình thức kiến trúc, màu sắc bảo đảm yêu cầu mỹ quan, dễ nhận biết và thể hiện được đặc thù của đô thị đó, phù hợp với các công trình khác có liên quan trong đô thị.
b) Công trình giao thông có quy mô lớn, vị trí quan trọng, ảnh hưởng mỹ quan đô thị (cầu qua sông, cầu vượt, cầu cho người đi bộ...) phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc theo quy định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng.
2. Công trình và trang thiết bị công trình đường đô thị
a) Về thiết kế, xây dựng đường trong đô thị.
Thiết kế, xây dựng đường đô thị phải tuân thủ quy định trong các Quy chuẩn, tiêu chuẩn, văn bản pháp luật có liên quan và phù hợp quy định của đồ án quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thiết kế, xây dựng đường đô thị đảm bảo đồng bộ với hệ thống kỹ thuật ngầm, đấu nối về lộ giới và cao độ giữa các khu vực; phải thuận tiện cho người khuyết tật sử dụng...
b) Về quản lý khai thác sử dụng đường.
Thực hiện theo Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 10-01-2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định về quản lý và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố không vì mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh.
Việc lắp đặt các biển hiệu, quảng cáo phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quảng cáo; các biển hiệu quảng cáo phải bảo đảm mỹ quan đô thị, không cản trở và không ảnh hưởng đến an toàn giao thông đô thị.
c) Đối với công trình bãi đỗ xe.
Việc thiết kế xây dựng bãi đỗ xe phải đảm bảo dành diện tích trồng cây xanh trong và xung quanh bãi đỗ xe để cải thiện chất lượng môi trường vi khí hậu; phần diện tích đỗ xe ngoài trời phải sử dụng loại vật liệu lát giảm được bức xạ mặt trời và thoát nước tốt.
Tuân thủ quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật
Vị trí các trạm dừng xe buýt phải phù hợp với quy hoạch và thiết kế đô thị được phê duyệt (nếu có) và không ảnh hưởng đến kiến trúc các công trình quan trọng lân cận.
d) Bến xe ô tô khách và hàng hóa liên tỉnh.
Công trình nhà quản lý và khách đợi bến xe khách, xe tải liên tỉnh phải thực hiện như quy định đối với công trình quan trọng về kiến trúc, cảnh quan.
e) Hệ thống trang thiết bị công trình đường bộ.
Các trang thiết bị công trình đường bộ trên địa bàn thành phố phải thực hiện đúng quy định tại Mục 4.17, 4.19, 4.20 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật.
3. Trang thiết bị công trình đường sắt
Tuyến đường sắt nội vùng xuất phát từ Hà Nội đi Hòa Bình được bố trí chạy song song theo đường cao tốc Hòa Lạc - Hòa Bình và tiếp tục chạy theo hàng lang đường tránh Quố lộ 6, kết thúc tại khu vực Quỳnh Lâm. Đoạn đường sắt đi qua thành phố được quy định như sau:
a) Hành lang và phạm vi an toàn bảo vệ đường sắt, nhà ga và thiết bị đường sắt thực hiện theo quy định tại Luật Đường sắt và Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
b) Công trình, thiết bị báo hiệu cố định trên đường sắt (cột tín hiệu, đèn tín hiệu; biển hiệu, mốc hiệu, biển báo, rào, chắn, cọc mốc chỉ giới, các báo hiệu khác) phải được xây dựng, lắp đặt đầy đủ phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo an toàn và thẩm mỹ.
Điều 17. Quy định quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Công trình cấp điện
a) Hệ thống công trình cấp điện ảnh hưởng đến kiến trúc cảnh quan đô thị gồm: Hệ thống trạm điện (kín hoặc hở); hệ thống cột và dây điện cao và hạ thế; hệ thống các phụ kiện kèm theo như biển báo, hộp đồng hồ đo điện cho các hộ sử dụng điện.
b) Quy định cụ thể:
Các trạm biến thế trong nhà có chất lượng thẩm mỹ kém cần được cải tạo hoặc thay thế; hành lang an toàn phải được bảo vệ bằng tường rào, trong hành lang kết hợp trồng cây, hoa phù hợp; nghiêm cấm tận dụng sử dụng cho mục đích khác như đỗ xe hoặc bán hàng...
Trạm biến thế ngoài trời phải lựa chọn loại công nghệ an toàn cao, các biển báo và ký hiệu phải đầy đủ và đảm bảo thẩm mỹ chung.
Hệ thống cột và đường dây điện: Đối với khu đô thị mới bắt buộc phải hạ ngầm; trường hợp khu đô thị cũ cải tạo phải từng bước hạ ngầm tiến tới ngầm hoá toàn bộ; trong thời gian chưa hạ ngầm, phải thường xuyên kiểm tra các cột điện hiện trạng, sắp xếp lại các đường dây đảm bảo an toàn và thẩm mỹ.
2. Công trình chiếu sáng công cộng
a) Hệ thống chiếu sáng đô thị bao gồm: Chiếu sáng đường, phố, cầu, đường hầm và các nút giao thông cho xe có động cơ; chiếu sáng các đường, cầu và đường hầm cho người đi bộ và đi xe đạp; chiếu sáng các trung tâm đô thị, quảng trường và các khu vực vui chơi công cộng; chiếu sáng các công viên và vườn hoa; chiếu sáng công trình đặc biệt (nhà có giá trị lịch sử, văn hoá, nghệ thuật, tượng đài, và các công trình tương tự); chiếu sáng trang trí, quảng cáo; chiếu sáng các điểm đỗ giao thông công cộng ngoài trời; chiếu sáng các công trình thể dục thể thao ngoài trời.
b) Quy định về công trình chiếu sáng công cộng:
Chiếu sáng nơi công cộng hoặc chiếu sáng mặt ngoài công trình phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, phù hợp với các quy định hiện hành; các thiết bị chiếu sáng đường, phố phải được thiết kế phù hợp với yêu cầu thiết kế đô thị và góp phần nâng cao thẩm mỹ chung.
Yêu cầu chiếu sáng công cộng phải tuân theo các quy định trong Chương 7 của Quy chuẩn QCVN 07:2010/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và phải được thiết kế, thẩm định chuyên môn về thẩm mỹ, kiến trúc và chiếu sáng.
3. Công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị
a) Công trình cấp nước
Các công trình thu nước thô, nhà máy và trạm xử lý nước sạch, bể chứa, trạm bơm tăng áp, đài nước phải được thiết kế kiến trúc đảm bảo hình thức công trình phù hợp với cảnh quan chung của khu vực.
Họng cứu hỏa được phép bố trí nổi trên mặt đất phải được thiết kế đảm bảo an toàn, mỹ quan, dễ nhận biết, dễ tiếp cận sử dụng.
b) Công trình thoát nước
Hệ thống hồ điều hòa thoát nước, sông và mương nổi trong đô thị phải được kè mái đảm bảo an toàn. Rào chắn và lan can phòng hộ dọc theo bờ kè phải đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị theo quy hoạch, thiết kế đô thị và phương án kiến trúc được duyệt.
Trạm bơm tiêu đô thị, đập và cửa điều tiết thoát nước phải được thiết kế, xây dựng đảm bảo phù hợp với cảnh quan chung của đô thị, dễ tiếp cận để vận hành và duy tu.
Trạm bơm nước thải trong đô thị phải được bố trí theo đúng quy hoạch, đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh và môi trường. Công trình xây dựng ngầm hoặc nổi kết hợp với cây xanh đô thị đảm bảo không gian cảnh quan và mỹ quan đô thị.
Nhà máy và trạm xử lý nước thải trong khu vực đô thị phải là trạm kín, sử dụng công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường. Công trình phải tuân thủ thiết kế đô thị và phương án kiến trúc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Công trình vệ sinh đô thị
Nhà vệ sinh công cộng phải được bố trí kết hợp trong tòa nhà và khuôn viên công trình công cộng, thương mại dịch vụ, công trình tiện ích đô thị khác đảm bảo sử dụng thuận tiện. Trường hợp bố trí công trình riêng biệt phải thiết kế kiến trúc phù hợp cảnh quan và mỹ quan đô thị.
Thùng thu rác dọc theo các tuyến phố kích thước, hình thức, màu sắc phù hợp, đảm bảo vệ sinh và thuận tiện cho sử dụng, quản lý phân loại và thu gom.
Các trạm thu gom, trung chuyển chất thải rắn sử dụng trạm kín, áp dụng công nghệ mới và tự động hóa. Kết hợp với trồng cây xanh đô thị đảm bảo cách ly vệ sinh và an toàn môi trường, cảnh quan đô thị.
4. Công trình thông tin viễn thông
a) Các công trình bưu chính viễn thông phải được quy hoạch, thiết kế, xây dựng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn, thẩm mỹ và phù hợp thiết kế đô thị (nếu có).
b) Đề xuất phương án, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện triển khai thực hiện kế hoạch hạ ngầm và chỉnh trang đường cáp điện viễn thông, cáp truyền hình trên địa bàn thành phố Hòa Bình theo đúng quy định.
c) Quy định cụ thể:
Đối với công trình kiến trúc trụ sở, nhà làm việc hoặc cột, tháp thu phát sóng có ảnh hưởng đến không gian và kiến trúc, cảnh quan đô thị phải thực hiện theo quy định đối với công trình quan trọng và khi tiến hành cải tạo, xây dựng mới phải tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình.
Trong thời gian xây dựng kế hoạch hạ ngầm và chỉnh trang đường cáp viễn thông, cáp truyền hình, yêu cầu Sở Thông tin và Truyền thông, thông báo cho các cơ quan có liên quan phải thực hiện việc hạ ngầm các đường dây, đường ống kỹ thuật, cụ thể như sau:
- Các đường dây, đường ống kỹ thuật lắp đặt mới phải đảm bảo hạ ngầm theo quy hoạch được duyệt.
- Đối với các đường dây, đường ống hiện trạng các đơn vị quản lý phải thực hiện hạ ngầm qua hệ thống hộp kỹ thuật, không được đi nổi cắt ngang qua đường. Trường hợp các tuyến đường không có hộp kỹ thuật qua đường thì các đơn vị phải tập trung các đầu mối qua đường tại cùng một vị trí thích hợp đảm bảo mỹ quan đô thị.
Đối với việc cải tạo và lắp đặt hệ thống đường cáp viễn thông, cáp truyền hình trên các trục, tuyến phố chính các đơn vị thực hiện phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Phòng Quản lý Đô thị thành phố Hòa Bình.
Các công trình phụ trợ của hệ thống thiết bị thông tin nổi trên hè đường cần được lựa chọn mẫu có chất lượng thẩm mỹ. Đối với một số tuyến trục đường chính cần thiết kế riêng cho phù hợp với cảnh quan khu vực, cảnh quan đường phố và góp phần tạo bản sắc riêng cho trục tuyến đường.
5. Quy định quản lý chất thải rắn
Thiết kế mạng lưới thu gom để thu gom hết chất thải rắn đô thị trong ngày. Quá trình xử lý chất thải sẽ trải qua các công đoạn sau:
Chất thải được thải ra → thu gom → vận chuyển → xử lý trung gian → vận chuyển → xử lý cuối.
Khi xây dựng trạm xử lý, khu xử lý chất thải phải đảm bảo những điều kiện về vệ sinh môi trường.
Nhằm nâng cao tính hiệu quả cũng như đảm bảo tính an toàn cho nhân viên thu gom, vận chuyển, về nguyên tắc, công tác thu gom, vận chuyển rác sẽ được thực hiện bằng các xe vận chuyển chuyên dụng.
6. Quy định quản lý nghĩa trang
a) Các nghĩa trang phải đảm bảo tỷ lệ cây xanh công cộng tối thiểu 15%; các khu chôn cất phải dành đất trồng cây, hoa giữa các mộ, nhóm mộ và các khu mộ; xung quanh nghĩa trang phải có hệ thống thoát nước kết hợp trồng cây xanh cách ly để giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan xung quanh.
b) Công trình nhà tang lễ phải đảm bảo khoảng cách ly với khu dân cư, trong khoảng cách ly phải trồng cây xanh kết hợp với sân vườn ngoài nhà.
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình
a) Chịu trách nhiệm toàn diện về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thành phố Hòa Bình.
b) Thông báo cho chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng về tình trạng xuống cấp, hư hỏng của cảnh quan, kiến trúc đô thị; xử lý các thông tin phản ảnh của người dân về việc thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng mới, sở hữu, sử dụng công trình kiến trúc đô thị; xử lý các trường hợp vi phạm.
c) Xác định các khu vực cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo; các khu vực ưu tiên lập quy hoạch, thiết kế đô thị, quy chế cụ thể; xây dựng kế hoạch thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, thiết kế đô thị hàng năm.
d) Phân công, tổ chức, theo dõi việc thực hiện các quy định của Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Hòa Bình. Công bố công khai và hướng dẫn thực hiện Quy chế này. Hướng dẫn các phường, xã trong việc quản lý thực hiện các quy định theo Quy chế được duyệt; quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các phường, xã thuộc thành phố Hòa Bình
a) Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy chế này tại ranh giới hành chính quản lý. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy chế đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ dân phố và các hộ gia đình trên địa bàn.
Điều 19. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng liên quan đến không gian, kiến trúc của thành phố, gồm: Chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng; tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế; nhà thầu xây dựng; hội đồng thẩm định và tư vấn phản biện; tổ chức giám sát cộng đồng... có trách nhiệm thực hiện theo các quy định của Quy chế này.
2. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về duy tu bảo dưỡng công trình xây dựng.
Những tổ chức, cá nhân sau đây có trách nhiệm bảo trì công trình: Chủ sở hữu công trình; người quản lý công trình hoặc người sử dụng công trình khi được chủ sở hữu ủy quyền (sau đây viết tắt là người được ủy quyền); người sử dụng công trình trong trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu công trình.
Điều 20. Quy định về kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Nguyên tắc xử lý vi phạm
Mọi hành vi vi phạm đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời, triệt để theo đúng thẩm quyền, trình tự quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Quy định trách nhiệm trong kiểm tra, xử lý vi phạm
a) Uỷ ban nhân dân thành phố Hòa Bình:
Kiểm tra, đôn đốc, nắm tình hình trật tự xây dựng và mỹ quan đô thị trên địa bàn thành phố. Chỉ đạo Phòng Quản lý Đô thị và Đội trật tự đô thị thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân các phường, xã trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm.
b) Uỷ ban nhân dân các phường, xã thuộc thành phố Hòa Bình:
Thường xuyên kiểm tra địa bàn được phân công quản lý. Khi phát hiện vi phạm phải kịp thời lập biên bản; ban hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định đình chỉ thi công, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã có trách nhiệm ban hành các quyết định xử lý vi phạm đảm bảo đúng thẩm quyền và thời gian quy định; tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính, yêu cầu đối tượng vi phạm khắc phục hậu quả theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 21. Công bố, lưu trữ và cung cấp thông tin về quy chế
1. Công bố Quy chế
a) Sau khi Quy chế được phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình có trách nhiệm tổ chức công bố Quy chế bằng các hình thức:
Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng như Đài Truyền hình, truyền thanh, báo chí thuộc tỉnh và thành phố. Tổ chức hội nghị công bố Quy chế.
Chuyển giao hồ sơ Quy chế quản lý của từng phường, xã để Ủy ban nhân dân các phường, xã tổ chức công bố công khai và phổ biến đến các tầng lớp nhân dân và các cơ quan, đơn vị đóng trên trên địa bàn phường, xã.
b) Hồ sơ Quy chế được trưng bày công khai tại Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình và Ủy ban nhân dân các phường, xã.
2. Lưu trữ và cung cấp thông tin về Quy chế
a) Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn lưu trữ, quản lý Hồ sơ Quy chế và cập nhật thông tin mới về các dự án quy hoạch và kiến trúc trên địa bàn thành phố.
b) Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sẽ được cung cấp thông tin theo quy định hiện hành. Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình có trách nhiệm tổ chức việc cung cấp thông tin Quy chế.
Điều 22. Điều chỉnh quy chế; lập lại quy chế
1. Quy chế được điều chỉnh hoặc lập lại khi:
a) Các đồ án quy hoạch làm cơ sở cho việc lập quy chế có sự điều chỉnh, thay thế (quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị).
b) Văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị có sự điều chỉnh, thay thế.
c) Do nhu cầu thực tế của công tác quản lý đô thị cần điều chỉnh.
d) Trong thời gian Quy chế chưa được điều chỉnh (hoặc lập lại), việc quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị phải căn cứ vào các quyết định phê duyệt quy hoạch, thiết kế đô thị và văn bản pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế (căn cứ vào quy định mới hơn).
2. Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình đề xuất việc điều chỉnh hoặc lập lại Quy chế./.
- 1Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chung thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
- 3Quyết định 1169/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 02/2016/QĐ-UBND Quy định đấu nối vào hệ thống thoát nước trên địa bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
- 6Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND thông qua Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chung thành phố Hải Phòng
- 1Luật Đường sắt 2005
- 2Thông tư 20/2005/TT-BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 20/2009/NĐ-CP về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam
- 6Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 7Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 8Luật Quảng cáo 2012
- 9Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố không vì mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 10Luật Xây dựng 2014
- 11Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chung thành phố Hồ Chí Minh
- 12Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
- 13Quyết định 1169/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
- 14Quyết định 02/2016/QĐ-UBND Quy định đấu nối vào hệ thống thoát nước trên địa bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
- 15Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
- 16Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND thông qua Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chung thành phố Hải Phòng
Quyết định 13/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 13/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/05/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết