- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Hợp tác xã 2003
- 5Quyết định 45/2010/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn năm 2010 – 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 3Quyết định 08/2008/QĐ-BCT về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 4Thông tư liên tịch 125/2009/TTLT/BTC-BCT quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 1Quyết định 28/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2011/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 19 tháng 4 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP, ngày 09/6/2004 của Chính phủ về Khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BCT, ngày 12/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc Ban hành Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công Quốc gia;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT, ngày 17/6/2009 của liên Bộ Tài chính – Bộ Công thương Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 122/TTr-SCT, ngày 29 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách Nhà nước cấp hàng năm để thực hiện các hoạt động khuyến khích, hướng dẫn và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghiệp nông thôn (gọi tắt là hoạt động khuyến công).
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công tỉnh Tây Ninh, bao gồm:
a) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp tại các huyện, thị xã, thị trấn và các xã (gọi là cơ sở công nghiệp nông thôn) thuộc địa bàn tỉnh Tây Ninh, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP, ngày 29/8/2006 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh.
b) Các tổ chức dịch vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh.
c) Các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh hoạt động theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP, ngày 09/6/2004 của Chính phủ về Khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
1. Chương trình khuyến công của tỉnh: Là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong từng giai đoạn được UBND tỉnh phê duyệt nhằm khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, góp phần chuyển dịch phát triển cơ cấu kinh tế, xã hội và lao động trên địa bàn tỉnh.
2. Kế hoạch khuyến công của tỉnh: Là tập hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm, trong đó đưa ra tiến độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến công trong từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đề án khuyến công của tỉnh: Là đề án khuyến công sử dụng kinh phí từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh để triển khai các hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch khuyến công của tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
4. Tổ chức dịch vụ khuyến công: Là tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật (Trung tâm Khuyến công, cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tư vấn…) có năng lực thực hiện các hoạt động, dịch vụ khuyến công như: Tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác phù hợp với Điều 3 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP của Chính phủ nhằm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại nông thôn.
5. Đơn vị thực hiện đề án: Là các cơ sở công nghiệp nông thôn có đề án khuyến công được phê duyệt trong kế hoạch khuyến công của tỉnh và chịu trách nhiệm thực hiện các đề án đó thông qua các hợp đồng kinh tế được ký với Trung tâm Khuyến công tỉnh.
6. Tổ chức, cá nhân thụ hưởng: Là tổ chức, cá nhân được thụ hưởng trực tiếp từ kết quả của việc triển khai các đề án khuyến công.
XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
Điều 3. Xây dựng chương trình khuyến công
1. Chương trình khuyến công của tỉnh được lập trên cơ sở đề xuất của UBND các huyện, thị xã Tây Ninh (gọi tắt là UBND cấp huyện) và Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp. Định kỳ từng giai đoạn, Sở Công thương chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp (gọi tắt là Trung tâm Khuyến công) hướng dẫn Phòng Công thương, Phòng Kinh tế các huyện, thị tổ chức xây dựng chương trình khuyến công trên địa bàn, trình UBND cấp huyện phê duyệt và gửi Trung tâm Khuyến công tổng hợp.
2. Sở Công thương căn cứ đề xuất của UBND cấp huyện và Trung tâm Khuyến công, sự phù hợp của các đề án khuyến công với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương để xem xét, tổng hợp, xây dựng chương trình khuyến công của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 4. Xây dựng kế hoạch khuyến công
1. Kế hoạch khuyến công của tỉnh hàng năm được lập phù hợp với chương trình khuyến công của tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt. Kế hoạch khuyến công gồm hai phần:
a) Kết quả thực hiện công tác khuyến công năm trước; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công của năm hiện tại và so sánh kết quả thực hiện với năm trước.
b) Mục tiêu, định hướng công tác khuyến công năm sau, danh mục các đề án khuyến công dự kiến đưa vào kế hoạch.
2. UBND cấp huyện căn cứ nhu cầu thực hiện công tác khuyến công thuộc địa bàn gửi đăng ký kế hoạch khuyến công về Trung tâm Khuyến công tổng hợp kế hoạch khuyến công của tỉnh trình thẩm định.
3. Sở Công thương thẩm định kế hoạch khuyến công của tỉnh hàng năm gửi Sở Tài chính cân đối, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách hàng năm tham mưu UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 5. Nguyên tắc lập đề án khuyến công
1. Phù hợp với chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đảng, Nhà nước; chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Phù hợp với chương trình khuyến công theo Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND, ngày 30/08/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, về việc phê duyệt chương trình khuyến công tỉnh Tây Ninh giai đoạn năm 2010-2012.
Phù hợp với Thông tư hướng dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động khuyến công.
Điều 6. Các đề án khuyến công được ưu tiên
1. Về địa bàn: Ưu tiên các đề án khuyến công ở các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới và các địa bàn có công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển. Trong trường hợp các địa bàn có điều kiện như nhau thì ưu tiên các đề án khuyến công của các đơn vị có kinh nghiệm, năng lực triển khai thực hiện đề án.
2. Về ngành nghề: Phù hợp với danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công tại Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND, ngày 30/08/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, về việc phê duyệt chương trình khuyến công tỉnh Tây Ninh giai đoạn năm 2010-2012.
Điều 7. Nội dung cơ bản của đề án khuyến công
Đề án cần thiết phải có những nội dung chủ yếu sau:
1. Sự cần thiết của đề án: Khái quát tình hình chung (nêu tóm tắt tình hình ngành nghề trong đề án tại đại phương); lý do và sự cần thiết phải triển khai thực hiện đề án.
2. Mục tiêu: Nêu những mục tiêu của đề án cần đạt được như: Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống cho người lao động. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, đáp ứng nhu cầu thực tế của cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
3. Quy mô đề án: Nêu quy mô và các hoạt động chính của đề án.
4. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, địa điểm thực hiện.
5. Nội dung và tiến độ: Xác định rõ nội dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện, tổ chức, cá nhân thực hiện.
6. Dự toán kinh phí: Xác định tổng kinh phí cho đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn: Kinh phí khuyến công của tỉnh, kinh phí đóng góp của tổ chức, cá nhân thụ hưởng, nguồn khác (nếu có). Dự toán kinh phí được lập chi tiết cho từng nội dung công việc theo biểu mẫu quy định và phải phù hợp với các quy định hiện hành (theo mẫu số 1 kèm theo). Đối với các đề án khuyến công điểm, thực hiện trong nhiều năm thì kế hoạch kinh phí còn phải được phân bổ theo tiến độ thực hiện hàng năm.
7. Tổ chức thực hiện: Nêu phương án tổ chức thực hiện; đơn vị được giao tổ chức thực hiện phải đủ năng lực gồm đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp.
8. Hiệu quả của đề án: Nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững của đề án sau khi kết thúc hỗ trợ.
Điều 8. Quy trình thẩm tra, thẩm định, phê duyệt kế hoạch và đề án khuyến công
1. Thẩm tra và tổng hợp cấp cơ sở:
a) Các đơn vị thực hiện đề án khuyến công (trừ Trung tâm Khuyến công, các cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tư vấn…) lập các đề án khuyến công theo các quy định tại Điều 7, chương II của quy chế này gửi UBND cấp huyện (thông qua Phòng Công thương, Phòng Kinh tế) nơi triển khai thực hiện đề án kèm đề nghị hỗ trợ từ quỹ khuyến công.
b) Phòng Công thương, Phòng Kinh tế tổng hợp các đề án và lập thành kế hoạch theo biểu mẫu quy định tại quy chế này (theo mẫu số 2 kèm theo), trình UBND cấp huyện phê duyệt, gửi Sở Công thương (thông qua Trung tâm Khuyến công).
c) Trung tâm Khuyến công tổng hợp các đề án khuyến công chung của tỉnh gửi trực tiếp về Sở Công thương thẩm định và bổ sung các đề án do các cơ sở nghiên cứu khoa học – công nghệ, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tư vấn và Trung tâm Khuyến công xây dựng thành kế hoạch khuyến công hàng năm của tỉnh, trình Sở Công thương thẩm định.
2. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch khuyến công cấp tỉnh:
Sở Công thương thành lập tổ thẩm định để thẩm định kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm do Trung tâm Khuyến công trình. Sau khi có kết quả thẩm định, Sở Công thương đăng ký kế hoạch kinh phí. Sở Tài chính cân đối, phân bổ nguồn vốn ngân sách cho kế hoạch khuyến công tỉnh, tổng hợp chung trong dự toán phân bổ ngân sách hàng năm trình UBND tỉnh, sau khi có Quyết định giao kinh phí khuyến công địa phương, Sở Công thương trình UBND tỉnh phê duyệt từng đề án để tổ chức thực hiện.
3. Hồ sơ đề án khuyến công trình thẩm định:
a) Hồ sơ đăng ký để thẩm tra cấp cơ sở:
Đơn vị thực hiện đề án gửi về UBND cấp huyện (thông qua Phòng Công thương, Phòng Kinh tế) 03 bộ hồ sơ, bao gồm:
- Công văn đề nghị của đơn vị thực hiện đề án.
- Các đề án khuyến công được lập theo các quy định tại Điều 7 của Quy chế này (kèm theo các tài liệu quy định tại phụ lục số 01 Quy chế này).
- UBND cấp huyện xem xét, xác nhận và gửi về Sở Công thương (thông qua Trung tâm Khuyến công) 02 bộ hồ sơ bao gồm các hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị của UBND cấp huyện.
b) Hồ sơ đăng ký để thẩm định tại Sở Công thương:
Trung tâm khuyến công tổng hợp kế hoạch khuyến công của tỉnh, trình Sở Công thương thẩm định, gửi về Sở Công thương 02 bộ hồ sơ, bao gồm:
- Kế hoạch khuyến công theo nội dung quy định tại khoản 1, Điều 4, chương II của Quy chế này.
- Biểu tổng hợp các đề án khuyến công trên địa bàn.
- Các đề án khuyến công trong biểu tổng hợp (kèm theo các tài liệu quy định tại phụ lục 01 của Quy chế này).
c) Hồ sơ trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công của tỉnh:
- Tờ trình của Sở Công thương đề nghị UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công địa phương.
- Dự thảo quyết định phê duyệt kế hoạch kinh phí khuyến công địa phương của Sở Công Thương, kèm biểu tổng hợp kế hoạch kinh phí khuyến công.
Tổ thẩm định kế hoạch, đề án khuyến công năm thực hiện thẩm định các nội dung sau:
1. Mức độ phù hợp của đề án với nguyên tắc được quy định tại Điều 5 chương II của Quy chế này.
2. Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu quả của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật chất kỹ thuật khác.
3. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng.
4. Khả năng kết hợp, lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác.
5. Sự phù hợp và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu đề án.
Điều 10. Thời gian lập kế hoạch, thẩm định và triển khai thực hiện
1. Các đơn vị thực hiện đề án đăng ký đề án khuyến công với UBND cấp huyện (thông qua Phòng Công thương, Phòng Kinh tế) trước ngày 01 tháng 5 hàng năm. Hồ sơ đăng ký được quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8 của Quy chế này.
2. UBND cấp huyện gửi hồ sơ đăng ký kế hoạch khuyến công trên địa bàn về Sở Công thương (thông qua Trung tâm khuyến công) để thẩm định trước ngày 15 tháng 5 hàng năm. Hồ sơ được quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 8 của Quy chế này.
3.Trung tâm Khuyến công tổng hợp thành kế hoạch khuyến công của tỉnh hàng năm, trình Sở Công thương thẩm định trước ngày 31 tháng 5 hàng năm.
4. Sở Công thương sau khi thẩm định:
a) Gửi Cục Công nghiệp địa phương hồ sơ đăng ký kế hoạch kinh phí khuyến công quốc gia trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
b) Lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch khuyến công của tỉnh gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hàng năm. Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào phương án phân bổ ngân sách của tỉnh báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND xem xét, quyết định.
5. Sau khi có quyết định của UBND tỉnh về việc giao dự toán kinh phí khuyến công địa phương, Sở Công thương rà soát danh mục các đề án và nhiệm vụ khuyến công, lập tờ trình trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt từng đề án khuyến công để triển khai thực hiện.
6. Khi có quyết định của UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch và giao dự toán kinh phí khuyến công, Sở Công thương gửi kế hoạch khuyến công cho các đơn vị thực hiện đề án và chỉ đạo Trung tâm khuyến công tổ chức ký kết hợp đồng triển khai thực hiện.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
1. Sở Công thương:
a) Chủ trì xây dựng và tổng hợp chương trình khuyến công từng giai đoạn, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
b) Thành lập tổ thẩm định, tổ chức thẩm định, tổng hợp kế hoạch, đề án khuyến công và dự toán kinh phí khuyến công hàng năm gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào phương án phân bổ ngân sách địa phương để trình UBND tỉnh, xem xét, quyết định và cấp kinh phí thực hiện.
c) Theo dõi, kiểm tra việc tổ chức triển khai, thanh quyết toán thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
d) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, có hiệu quả.
đ) Chỉ đạo Phòng Công Thương, phòng Kinh tế trong việc xây dựng chương trình khuyến công địa phương; tổng hợp các đề án và lập kế hoạch theo quy định, trình UBND cấp huyện phê duyệt.
e) Quản lý, theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Cục Công nghiệp địa phương về tình hình thực hiện công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quy định; là đầu mối giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công của tỉnh.
2. Sở Tài chính:
a) Xem xét, tổng hợp kế hoạch kinh phí khuyến công hàng năm vào phương án phân bổ ngân sách địa phương để tham mưu UBND tỉnh trình HĐND xem xét, quyết định.
b) Phối hợp với Sở Công thương xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công, trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Kiểm tra công tác thanh quyết toán kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quy định.
d) Hướng dẫn các đơn vị thực hiện dự án khuyến công các thủ tục tài chính liên quan đến dự án và cấp phát kinh phí khuyến công cho các dự án theo đúng quy định.
3. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp:
a) Tham mưu xây dựng và tổng hợp chương trình khuyến công từng giai đoạn, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.
b) Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ khuyến công địa phương của chương trình khuyến công đã được phê duyệt, tình hình thực hiện nhiệm vụ và dự toán khuyến công năm báo cáo, tiếp nhận hồ sơ kế hoạch khuyến công của các huyện, thị tổng hợp và bổ sung các đề án do Trung tâm xây dựng thành kế hoạch khuyến công hàng năm của tỉnh, trình Sở Công thương thẩm định.
c) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng đề án khuyến công; ký hợp đồng với các đơn vị thực hiện đề án triển khai thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công; phối hợp nghiệm thu, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện; thực hiện công tác thanh quyết toán kinh phí kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quy định.
d) Tạo điều kiện cho các Sở, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá và giám sát quá trình thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công.
đ) Quản lý, theo dõi, tổng hợp và xây dựng báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh gửi Sở Công thương.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng đề án khuyến công ở địa phương. Thẩm tra, tổng hợp các đề án khuyến công trên địa bàn huyện gửi Sở Công thương (thông qua Trung tâm Khuyến công) thẩm định.
Ngoài các đề án trình Sở Công thương thẩm định hỗ trợ kinh phí theo chương trình này, UBND cấp huyện căn cứ vào khả năng nguồn ngân sách của huyện chủ động phân bổ kinh phí từ ngân sách địa phương hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương để hỗ trợ công tác khuyến công cho các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn.
b) Phối hợp với Sở Công thương, các ban, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá và giám sát thực hiện các đề án, kế hoạch khuyến công trên địa bàn.
c) Theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công hàng năm theo định kỳ gửi Sở Công thương tổng hợp báo cáo cấp trên.
d) Là đầu mối tổng hợp, giải quyết hoặc trình các cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công trên địa bàn.
5. Các đơn vị thực hiện
a) Lập đề án và dự toán chi tiết kinh phí thực hiện đề án theo quy định.
b) Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản của hợp đồng ký kết; sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng dự toán và các quy định hiện hành của nhà nước.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện các đề án.
d) Tham gia, tạo điều kiện thuận lợi cho sở, ngành, địa phương liên quan nghiệm thu cơ sở các đề án khuyến công; thực hiện thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
đ) Đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp lý về các thông tin đã cung cấp cho cơ quan quản lý trong xây dựng đề án, các loại báo cáo và các văn bản liên quan khác của các đề án khuyến công.
e) Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu về đề án khuyến công theo quy định của pháp luật.
6) Các sở, ngành liên quan:
Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Công thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Điều chỉnh, bổ sung, ngừng triển khai đề án.
1. Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công, UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến công có văn bản gửi Sở Công thương trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng đề án.
2. Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án của UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến công, Sở Công thương xem xét, phê duyệt hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Sở Công thương phê duyệt các đề nghị điều chỉnh liên quan đến việc thay đổi địa điểm, đơn vị thực hiện đề án, các điều chỉnh không làm thay đổi hoặc giảm mức kinh phí hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh.
b) Sở Công thương xem xét, trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các đề nghị điều chỉnh khác như: Điều chỉnh tăng mức kinh phí hỗ trợ, các điều chỉnh dẫn đến thay đổi cơ bản nội dung của đề án (thay đổi nội dung hoạt động khuyến công), các đề nghị bổ sung đề án mới, ngừng triển khai thực hiện đề án.
c) Đối với các đề án có sai phạm trong việc thực hiện, không đáp ứng mục tiêu, nội dung, tiến độ thực hiện, Sở Công thương xem xét, trình UBND tỉnh ngừng thực hiện đề án.
3. Quyết định điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng thực hiện đề án khuyến công được Sở Công thương thông báo bằng văn bản cho UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến công và các đơn vị thực hiện biết sau khi ban hành.
Điều 13. Báo cáo thực hiện đề án
1.Các đơn vị thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công định kỳ lập báo cáo tiến độ thực hiện theo biểu mẫu quy định (theo mẫu số 3 kèm theo) gửi UBND cấp huyện (thông qua Phòng Công thương, Phòng Kinh tế) trước ngày 15 hàng tháng; thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trung tâm Khuyến công. Khi kết thúc thực hiện đề án, đơn vị lập báo cáo tổng hợp kết quả đề án (kèm hồ sơ khi thanh lý, quyết toán hợp đồng).
2. UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến công tỉnh có trách nhiệm định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công gửi Sở Công thương trước ngày 18 hàng tháng.
1. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra, đánh giá, theo dõi, giám sát thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công.
2. Sở Công thương lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công; đề xuất thành phần đoàn kiểm tra và có văn bản gửi các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện nơi triển khai thực hiện đề án, đơn vị được giao thực hiện đề án.
3. Sau khi kiểm tra, trưởng đoàn có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp, đánh giá kết quả kiểm tra thông qua Sở Công thương, báo cáo UBND tỉnh.
4. Các đơn vị thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công có trách nhiệm lập báo cáo theo yêu cầu của Sở Công thương, đoàn kiểm tra và cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến quá trình thực hiện kế hoạch, đề án; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, đề án án khuyến công.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
Điều 15. Nguồn kinh phí và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công địa phương được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách Nhà nước do UBND tỉnh giao hàng năm.
b) Nguồn tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
c) Hỗ trợ từ kinh phí khuyến công Quốc gia cho hoạt động khuyến công tỉnh theo chương trình đề án được Bộ Công thương phê duyệt.
d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công phải theo đúng quy chế này và các quy định tại Nghị định số 134/2004/NĐ-CP, ngày 09/6/2004 của Chính phủ về Khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn; Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT, ngày 17/6/2009 của liên Bộ Tài chính và Bộ Công thương Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công và các quy định hiện hành của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 16. Ngành nghề được hưởng kinh phí khuyến công
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp tại huyện, thị trấn và xã được hưởng kinh phí khuyến công của Nhà nước đối với các ngành nghề sau:
1. Công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản.
2. Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động.
3. Sản xuất sản phẩm mới, hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước.
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng lắp ráp và sữa chữa máy cơ khí nông nghiệp.
5. Thủy điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000 KW để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
6. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
7. Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ tầng cho cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
Điều 17. Nội dung chi và mức chi hoạt động khuyến công
1. Nội dung chi: Thực hiện theo Điều 4 của Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT, ngày 17/6/2009 của liên Bộ Tài chính, Bộ Công thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công.
2. Mức chi: Không vượt quá mức chi được quy định tại Điều 7 Thông tư Liên tịch số 125/2009/BTC-BCT, ngày 17/6/2009 của liên Bộ Tài chính, Bộ Công thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công.
Điều 18. Điều kiện và thủ tục hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Điều kiện hỗ trợ:
Các tổ chức, cá nhân được xem xét, hỗ trợ kinh phí khuyến công phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đề án đáp ứng được yêu cầu theo quy định.
b) Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện dự án (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
c) Cam kết dự án chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước.
d) Có quyết định phê duyệt nhiệm vụ khuyến công của UBND tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ, gồm có:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công.
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy photo).
c) Đề án khả thi được phê duyệt theo thẩm quyền.
d) Các văn bản liên quan đến từng nội dung hoạt động khuyến công theo phụ lục số 01 Quy chế này.
Điều 19. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí khuyến công.
Việc lập dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí khuyến công thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
1. Lập dự toán: công tác lập dự toán thực hiện theo Điều 10 Quy chế này.
2. Chấp hành dự toán:
a) Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị được giao, các đơn vị được cấp kinh phí thực hiện qua Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp theo quy định của Nhà nước.
b) Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán kinh phí khuyến công theo quy định hiện hành.
3. Công tác hạch toán, quyết toán:
a) Đơn vị thực hiện đề án lập báo cáo kết quả thực hiện đề án sau khi thực hiện xong và hoàn chỉnh các thủ tục quyết toán kinh phí khuyến công đã sử dụng với Sở Công thương (thông qua Trung tâm Khuyến công).
b) Quyết toán năm, Sở Công thương gửi Sở Tài chính thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Khen thưởng, kỷ luật.
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt, có hiệu quả; thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ; thanh quyết toán đúng hạn, đúng tiến độ sẽ được ưu tiên xem xét khi tham gia các đề án, kế hoạch khuyến công địa phương tiếp theo.
Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy chế này, tuỳ theo mức độ, bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
1. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế này và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
2. Các sở, ngành liên quan theo chức năng có nhiệm vụ phối hợp với Sở Công thương tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung quy chế này, các sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị thực hiện đề án, kịp thời phản ánh về Sở Công thương để tổng hợp báo cáo, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
TÀI LIỆU BỔ SUNG KÈM THEO ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
STT | Dạng đề án | Tài liệu bổ sung |
1 | Đào tạo nghề | - Văn bản đề nghị hỗ trợ đào tạo nghề trong đó cam kết sử dụng lao động sau đào tạo, kèm bảng sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất của cơ sở công nghiệp nông thôn (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã) sản xuất kinh doanh ngành nghề sẽ đào tạo. - Chương trình, giáo trình hoặc tài liệu đào tạo nghề. - Danh sách trích ngang của giảng viên. - Đối với người nghèo được cấp xã xác nhận thuộc hộ nghèo hoặc người dân tộc thiểu số. |
2 | Đào tạo, tập huấn khởi sự, quản trị doanh nghiệp công nghiệp nông thôn | - Chương trình, giáo trình hoặc tài liệu đào tạo, tập huấn; - Danh sách trích ngang của giảng viên. |
3 | Tư vấn, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp | Văn bản đề nghị hỗ trợ của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập doanh nghiệp (nếu không trực tiếp đăng ký hỗ trợ). |
4 | Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ, sản phẩm mới | - Văn bản đề nghị tham gia và cam kết, kèm theo bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất của cơ sở công nghiệp nông thôn (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã); - Đối với mô hình trình diễn cần đầu tư mới, phải có dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật kèm theo quyết định phê duyệt đầu tư của cơ quan có thẩm quyền. |
5 | Chuyển giao, ứng dụng công nghệ tiên tiến | - Văn bản đề nghị hỗ trợ, trong đó nêu rõ những nội dung sẽ chuyển giao, kèm theo bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất của cơ sở công nghiệp nông thôn nhận chuyển giao (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã); - Dự án dầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật kèm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. |
6 | Chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại. | - Văn bản đề nghị hỗ trợ, kèm theo bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất của cơ sở công nghiệp nông thôn (nếu là doanh nghiệp, hợp tác xã); - Dự án dầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật kèm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. |
7 | Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm trong nước. | Danh sách kèm theo văn bản đề nghị hỗ trợ, trong đó cam kết chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước và bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất của cơ sở công nghiệp nông thôn đề nghị hỗ trợ kinh phí (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã). |
8 | Hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. | - Văn bản đề nghị hỗ trợ, trong đó cam kết sẽ thực hiện chiến lược/kế hoạch xây dựng quảng bá thương hiệu kèm theo bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất của cơ sở công nghiệp nông thôn (nếu là doanh nghiệp, hợp tác xã) hoặc của hiệp hội, hội ngành nghề (trường hợp xây dựng thương hiệu tập thể); - Danh sách trích ngang cán bộ, chuyên gia xây dựng thương hiệu. |
9 | Hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp | - Văn bản đề nghị hỗ trợ của UBND cấp huyện; - Văn bản đề nghị hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp kèm theo bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất (trường hợp chủ đầu tư là doanh nghiệp, hợp tác xã) và báo cáo kết quả đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp đến thời điểm báo cáo. - Bản sao hợp lệ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư của cấp có thẩm quyền , kèm theo dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp. - Bản sao hợp lệ Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền: quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp kèm theo bản vẽ mặt bằng quy hoạch tổng thể cụm công nghiệp, thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình đề nghị hỗ trợ kèm theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. |
10 | Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết | - Văn bản đề nghị hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết của chủ đầu tư, trong đó cam kết về vốn đối ứng để thực hiện, kèm theo bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất (trường hợp chủ đầu tư là doanh nghiệp, hợp tác xã). - Văn bản của UBND cấp huyện chấp thuận chủ trương thành lập và giao cho chủ đầu tư lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp. - Quyết định phê duyệt nhiệm vụ hoặc đề cương đồ án quy hoạch chi tiết và dự toán chi phí lập đồ án quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. |
Tên đơn vị | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG TỈNH TÂY NINH
ĐVT: Triệu đồng
STT | Khoản chi | Tổng kinh phí | Trong đó | Nguồn khác | |
Kinh phí khuyến công tỉnh hổ trợ | Đóng góp của đơn vị thụ hưởng | ||||
01 | ……….. |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng |
|
|
|
|
| …………, ngày …….tháng ……. năm…… THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) |
Tên đơn vị | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIỂU TỔNG HỢP CÁC ĐỀ ÁN ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN BẰNG NGUỒN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH TÂY NINH NĂM 20…
ĐVT: Triệu đồng
STT | Tên đề án | Đơn vị thực hiện | Mục tiêu và nội dung chính | Dự kiến kết quả đạt được | Thời gian | Tổng kinh phí thực hiện | Trong đó | Nguồn khác | Ghi chú | ||
Bắt đầu | Kết thúc | Kinh phí khuyến công tỉnh hỗ trợ | Đóng góp của đơn vị thụ hưởng | ||||||||
01 | … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… | … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| …. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| …… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ……….. , ngày …… tháng ….. năm ……. CHỦ TỊCH (GIÁM ĐỐC) (Ký tên, đóng dấu) |
Đơn vị: | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2011 )
Hợp đồng số …/ HĐ-TTKC ngày….tháng……năm 20
Tháng năm 20…
I. Đề án 1 (tên đề án ghi theo Hợp đồng):
1. Thời gian thực hiện theo HĐ: - Bắt đầu:
- Kết thúc:
2. Kết quả thực hiện:
2.1. Báo cáo cụ thể các công việc đã thực hiện theo từng nội dung, tiến độ trong đề án và hợp đồng; các chỉ tiêu đã đạt được; nêu khó khăn tồn tại (nếu có).
2.2. Dự kiến kế hoạch thực hiện tháng tới.
3. Tình hình sử dụng kinh phí:
3.1.Tình hình sử dụng kinh phí:
ĐVT: 1000 đồng
TT | Khoản chi (*) | Tổng theo dự toán | Đã chi (****) | Ghi chú | ||||
Tổng | KCĐP(**) | Nguồn khác (***) | Tổng | KCĐP
| Nguồn khác |
| ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
*. Phân mục các khoản chi theo mẫu dự toán kinh phí thực hiện;
**. Theo dự toán tại phụ lục hợp đồng;
***. Theo dự toán tại đề án;
****. Đã chi đến thời điểm báo cáo.
3.2. Số tiền kinh phí KCĐP của đề án đã nhận theo hợp đồng.
4. Kiến nghị (nêu ngắn gọn các ý kiến, kiến nghị để thực hiện đúng nội dung, tiến độ, đạt hiệu quả của đề án)
4.1. Ý kiến của chủ đầu tư: đối với đề án xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ (nếu có).
4.2. Ý kiến của đơn vị thực hiện đề án.
II. Đề án 2: (áp dụng cho dạng 1 hợp đồng gồm nhiều đề án)
........, Ngày….. tháng…..năm 20……. Xác nhận của Phòng Công thương Nơi thực hiện đề án hoặc cơ quan chủ quản (đối với tổ chức kinh tế- xã hội) (Ký tên, đóng dấu) | ........., Ngày….. tháng…..năm 20…. Đơn vị ký hợp đồng với TTKC (Ký tên, đóng dấu) |
- 1Quyết định 4093/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 1445/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch Khuyến công tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2015
- 3Quyết định 167/QĐ-UB năm 2001 về quy chế xây dựng, quản lý và sử dụng mạng viễn thông xã, đồn Biên phòng tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 31/2012/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh Ninh Bình
- 5Quyết định 1416/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch khuyến công địa phương năm 2013 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 7Quyết định 28/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 8Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 28/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Hợp tác xã 2003
- 6Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 7Quyết định 08/2008/QĐ-BCT về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 8Thông tư liên tịch 125/2009/TTLT/BTC-BCT quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 9Quyết định 45/2010/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn năm 2010 – 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 10Quyết định 4093/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 11Quyết định 1445/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch Khuyến công tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2015
- 12Quyết định 167/QĐ-UB năm 2001 về quy chế xây dựng, quản lý và sử dụng mạng viễn thông xã, đồn Biên phòng tỉnh Lào Cai
- 13Quyết định 31/2012/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh Ninh Bình
- 14Quyết định 1416/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch khuyến công địa phương năm 2013 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 15Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- Số hiệu: 13/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/04/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Võ Hùng Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/04/2011
- Ngày hết hiệu lực: 12/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực