UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2010/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 02 tháng 7 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải Hải Dương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ BẰNG Ô TÔ TRONG ĐÔ THỊ VÀ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Quy định này quy định về hoạt động vận tải hành khách; hoạt động vận tải hàng hóa; hoạt động vận tải phục vụ vệ sinh môi trường bằng xe ô tô trong đô thị và phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động hoặc có liên quan đến hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa, hoạt động vận tải phục vụ vệ sinh môi trường bằng xe ô tô trong đô thị trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đô thị là thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thị trấn thuộc huyện, được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập.
2. Người khuyết tật là những người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
3. Đơn vị vận tải trong quy định này được hiểu là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia kinh doanh vận tải bằng ô tô và đơn vị thực hiện dịch vụ vệ sinh môi trường.
Điều 4. Hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Thông tin trên hệ thống cơ sở hạ tầng xe buýt
a) Các điểm dừng, đón trả khách phải có biển báo ghi rõ tên tuyến, số hiệu tuyến và hành trình tuyến.
b) Tại các nhà chờ phải có thông tin về hành trình chạy xe, lịch trình chạy xe, các số điện thoại đường dây nóng và bản đồ hướng dẫn mạng lưới tuyến xe buýt.
c) Tại điểm đầu, điểm cuối tuyến, trạm chuyển tiếp phải có nhân viên điều hành để hướng dẫn hành khách, kiểm tra, phối hợp hoạt động của xe buýt trên tuyến.
d) Các thông tin quảng cáo tại các trạm chuyển tiếp, nhà chờ phải thực hiện đúng các quy định hiện hành, đảm bảo mỹ quan đô thị.
2. Việc xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng xe buýt
a) Hệ thống trạm chuyển tiếp, nhà chờ, biển báo điểm dừng cho hoạt động xe buýt phải được xây dựng, lắp đặt tại những địa điểm, vị trí thuận lợi cho việc đi lại của hành khách, có kiểu dáng, kích thước thiết kế phù hợp, bảo đảm an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
b) Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xe buýt được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc từ nguồn kinh phí xã hội hoá.
c) Các cơ quan quản lý đường có trách nhiệm quản lý cơ sở hạ tầng xe buýt.
3. Hoạt động của xe buýt trong đô thị
a) Thời gian xe buýt hoạt động trong ngày của từng tuyến được quy định trong biểu đồ chạy xe và được cơ quan quản lý tuyến phê duyệt.
b) Căn cứ vào biểu đồ chạy xe các xe buýt phải chạy đúng tuyến, đúng lịch trình và đón trả khách đúng nơi quy định.
4. Quy định đối với phương tiện
a) Tiêu chuẩn xe buýt:
Xe buýt tham gia hoạt động trên tuyến phải đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và tiêu chuẩn ngành hiện hành 22 TCN 302-06.
b) Đặc điểm nhận dạng xe buýt:
Bên ngoài xe: Có mầu sơn đặc trưng được đăng ký với Sở Giao thông vận tải, có số hiệu, điểm đầu, điểm cuối của tuyến trên kính xe phía trước và kính xe phía sau (số hiệu ở góc trên bên phải kính trước, góc trên bên trái kính sau của người lái xe), phía ngoài hai bên thành xe phải niêm yết lộ trình cơ bản của tuyến, tại cửa lên, xuống xe niêm yết giá vé, số điện thoại của đơn vị khai thác tuyến. Các thông tin được niêm yết phải đảm bảo đọc được từ phía ngoài xe;
Bên trong xe phải bố trí ở vị trí dễ nhìn thấy các nội dung sơ đồ tuyến, giá vé, nội quy phục vụ và số điện thoại “đường dây nóng”;
Việc trang trí, quảng cáo hai bên thành xe được thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Điều 5. Hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định
1. Thực hiện đúng quy định tại Điều 53, Điều 67, Điều 68 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
2. Chạy đúng lộ trình đã được công bố.
3. Không được dừng đón, trả khách trong khu vực đô thị không phải là bến xe đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho xe ô tô chạy theo tuyến cố định đó.
4. Có biện pháp giữ gìn vệ sinh trong xe, không để hành khách vứt rác xuống lòng lề đường.
Điều 6. Hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng
1. Thực hiện đúng quy định tại Điều 53, Điều 67, Điều 68 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
2. Hành khách vận chuyển theo hợp đồng, khi đón và trả khách phải được tập trung tại vị trí nhất định, các điểm đỗ đón, trả khách phải đảm bảo an toàn giao thông, đúng vị trí được phép đỗ xe.
3. Hành khách tập trung tại các điểm đỗ phải giữ gìn an ninh trật tự xã hội và giữ vệ sinh chung.
Điều 7. Hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa bằng taxi
1. Điểm đỗ
a) Điểm đỗ xe taxi trên địa bàn tỉnh Hải Dương gồm có hai loại:
- Điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp tổ chức, quản lý và được sự chấp thuận của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
- Điểm đỗ xe taxi công cộng do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã lập và tổ chức, quản lý sau khi thống nhất với Sở Giao thông vận tải.
b) Yêu cầu đối với điểm đỗ xe taxi phải đảm bảo an toàn và trật tự giao thông trong đô thị, bảo đảm yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
2. Hoạt động của xe taxi trong đô thị
a) Thực hiện đúng quy định tại Điều 53, Điều 67, Điều 68 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
b) Người lái xe taxi khách, xe taxi tải đón, trả hành khách, hàng hoá theo thoả thuận giữa hành khách, chủ hàng và người lái xe; phải chấp hành các quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
c) Trong thời gian chờ đón khách, nhận hàng hóa phải đỗ xe tại các điểm đỗ xe theo quy định.
Điều 8. Hoạt động vận tải hàng hóa bằng các loại xe ô tô khác
1. Phạm vi hoạt động
a) Thực hiện đúng quy định tại Điều 53, Điều 67, Điều 72 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
b) Hoạt động đúng thời gian, tuyến đường được quy định cho từng loại xe .
c) Khi đỗ xe để xếp, dỡ hàng hóa phải đúng vị trí được phép đỗ xe và phải đảm bảo an toàn giao thông.
2. Thời gian hoạt động
a) Phương tiện có trọng tải từ 1,5 tấn trở lên không được phép lưu thông trong đô thị trên một số tuyến đường vào các giờ cao điểm do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quy định phù hợp với thực tiễn địa phương.
b) Không được bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 05 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Hoạt động vận tải phục vụ vệ sinh môi trường và xe ô tô chở phế thải
1. Điều kiện phạm vi hoạt động
a) Thực hiện đúng quy định tại Điều 53, Điều 72 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
b) Các phương tiện vận tải phục vụ vệ sinh môi trường phải là các loại xe chuyên dùng.
c) Thời gian hoạt động trong đô thị từ 23 giờ đến 05 giờ sáng.
2. Rác thải, phế thải trên xe
a) Phải được che phủ kín, không để rơi, vãi rác, nước thải xuống đường.
b) Trường hợp để rơi, vãi rác, nước thải xuống đường thì người chủ phương tiện vận tải phải có trách nhiệm thu dọn sạch ngay.
c) Có biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường và không gây ô nhiễm môi trường.
1. Đủ điều kiện hoạt động theo Quy định tại Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô và tiêu chuẩn ngành 22 TCN 302-06.
2. Xe phải bố trí ít nhất hai ghế (hoặc chỗ) đối với người khuyết tật sử dụng xe lăn và ghi rõ bằng chữ đó là các vị trí ưu tiên dành cho người khuyết tật.
3. Các đơn vị vận tải hành khách bằng xe buýt có kế hoạch thực hiện lộ trình của Chính phủ và chủ động bố trí phương tiện tham gia hoạt động trên tuyến đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật theo quy định.
1. Hành khách đi xe phải chấp hành nội quy vận chuyển, tuân thủ hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để đảm bảo an toàn trật tự trên xe. Trường hợp hành khách vi phạm nội quy, làm thiệt hại đến người khác đi trên xe thì xử lý theo quy định pháp luật.
2. Hành khách đi trên xe phải giữ gìn vệ sinh chung không được xả rác tại các điểm dừng, đỗ, nhà chờ, không được mang theo những loại hàng hóa bị cấm lưu thông, hàng hóa cồng kềnh chiếm nhiều chỗ của hành khách, hàng có mùi tanh hôi, lây nhiễm bệnh, súc vật sống, chất dễ cháy nổ.
3. Giúp đỡ và nhường ghế ngồi trên xe buýt cho khách đi xe là người khuyết tật, người già, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ và trẻ em.
4. Đối với người khuyết tật được ngồi tại những ghế ưu tiên dành cho người khuyết tật và được giúp đỡ trong việc lên xuống xe khi đi xe.
Điều 12. Sở Giao thông vận tải
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với chính quyền các địa phương và cơ quan liên quan, tổ chức khảo sát xác định các vị trí cho phép dừng, đỗ xe trong khu vực đô thị cho tất cả các loại xe trên các tuyến đường tỉnh quản lý.
2. Chỉ đạo các đơn vị khai thác vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt xây dựng kế hoạch đầu tư phương tiện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật riêng đáp ứng yêu cầu phục vụ người khuyết tật.
3. Xây dựng kế hoạch thực hiện việc cải tạo, đầu tư mới hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu phục vụ người khuyết tật đi xe buýt
4. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện việc quản lý cơ sở hạ tầng xe buýt.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị.
Kiểm tra, xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông đối với hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Điều 14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
1. Tổ chức khảo sát và xác định các vị trí cho phép đỗ xe trong khu vực đô thị cho tất cả các loại xe trên các tuyến đường huyện, thành phố, thị xã quản lý.
2. Lắp đặt biển báo hiệu giao thông đường bộ theo quy định đối với các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Quy định vị trí tập kết rác thải tập trung đảm bảo thuận lợi bốc rác thải lên xe bảo đảm vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và trật tự an toàn giao thông.
4. Căn cứ tình hình thực tiễn địa phương để quy định cụ thể về thời gian đối với xe có trọng tải từ 1,5 tấn trở lên không được lưu thông trên một số tuyến đường trong khu vực đô thị thuộc địa bàn huyện, thành phố, thị xã cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
Điều 15. Đơn vị vận tải, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
1. Thực hiện hoạt động vận tải theo đúng quy định của pháp luật.
2. Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có trách nhiệm giúp đỡ người khuyết tật đặc biệt là người khuyết tật bị hạn chế khả năng vận động, người già, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ khi lên, xuống xe.
1. Ngoài việc chấp hành quy định này, các đối tượng có liên quan còn phải chấp hành Luật Giao thông đường bộ và các quy định khác của pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ, vệ sinh môi trường và trật tự an toàn xã hội.
2. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần điều chỉnh, các ngành, các cấp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải tổng hợp) xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động vận tải đường bộ bằng ô tô trong đô thị của tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 2671/QĐ-UBND năm 2015 Phê duyệt danh mục và mức hỗ trợ các nghề đào tạo cho người khuyết tật thuộc nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và dạy nghề tỉnh Hải Dương
- 1Luật giao thông đường bộ 2008
- 2Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 3Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động vận tải đường bộ bằng ô tô trong đô thị của tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 2671/QĐ-UBND năm 2015 Phê duyệt danh mục và mức hỗ trợ các nghề đào tạo cho người khuyết tật thuộc nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và dạy nghề tỉnh Hải Dương
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động vận tải đường bộ bằng ô tô trong đô thị và phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- Số hiệu: 13/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Thị Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực