- 1Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết 54/2006/NQ-HĐND phê chuẩn chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở thôn, khối phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XIV, kỳ họp thứ 6 ban hành
- 1Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, khối phố và điều chỉnh chế độ trợ cấp mai táng đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 1116/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2006/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 28 tháng 8 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở THÔN, KHỐI PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 54/2006/NQ- HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn phê chuẩn chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và cán bộ không chuyên trách ở thôn, khối phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lạng Sơn tại Tờ trình số 74/TTr - SNV ngày 09 tháng 8 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) và cán bộ không chuyên trách ở thôn, khối phố như sau:
1. Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội chữ thập đỏ, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Phó Trưởng công an, Phó Chỉ huy trưởng quân sự và cán bộ Văn phòng Đảng uỷ được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,5 mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
2. Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn, Trưởng khối phố được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,4 mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
3. Phó Bí thư Chi bộ, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khối phố và Công an viên được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,3 mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
Cán bộ không chuyên trách cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở thôn, khối phố nếu kiêm nhiệm thêm một chức danh khác quy định tại các khoản 1,2,3 nêu trên thì được hưởng thêm 50% phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm, nếu kiêm nhiệm từ hai chức danh trở lên thì cũng chỉ được hưởng thêm 50% phụ cấp kiêm nhiệm của chức danh có mức phụ cấp cao nhất.
Điều 2. Chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở thôn, khối phố thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2006.
Bãi bỏ mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và cán bộ không chuyên trách ở thôn, khối phố quy định tại điều 2 Quyết định số 45/2004/QĐ-UB ngày 13 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh Lạng Sơn về số lượng và chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở thôn, khối phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, khối phố và điều chỉnh chế độ trợ cấp mai táng đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 1116/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, khối phố và điều chỉnh chế độ trợ cấp mai táng đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 45/2004/QĐ-UB về số lượng và chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, cán bộ không chuyên trách ở thôn, khối phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3Quyết định 1116/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết 54/2006/NQ-HĐND phê chuẩn chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở thôn, khối phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XIV, kỳ họp thứ 6 ban hành
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, cán bộ không chuyên trách ở thôn, khối phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 13/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/08/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Phùng Thanh Kiểm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/10/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực