THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2006/QĐ-TTG | Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2006 |
VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Đà Nẵng như sau:
1. Về cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước:
a) Để hỗ trợ thành phố Đà Nẵng thực hiện các dự án quan trọng có ý nghĩa đối với Thành phố và các tỉnh Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, căn cứ tổng mức dự toán ngân sách được duyệt, tiến độ thực hiện các dự án, khả năng bố trí của ngân sách Thành phố, khả năng cân đối ngân sách trung ương, trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội bố trí từ ngân sách trung ương thông qua các Bộ, cơ quan trung ương hoặc hỗ trợ một phần theo mục tiêu cho ngân sách Thành phố để triển khai, thực hiện các dự án quan trọng, cụ thể như sau:
- Dự án nâng cấp đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi; đường Đà Nẵng - Hội An.
- Dự án nâng cấp, mở rộng ga hàng không quốc tế Đà Nẵng.
- Nghiên cứu việc chuẩn bị xây dựng cảng Liên Chiểu và đường sắt hai chiều Đà Nẵng - Quảng Ngãi.
- Dự án xây dựng Làng Đại học Đà Nẵng.
- Dự án Khu liên hợp thể thao.
- Dự án Khu Công nghệ cao.
- Dự án xây dựng các viện nghiên cứu khoa học chuyên ngành.
- Dự án di dời ga đường sắt, kho xăng dầu, kho vũ khí ra khỏi thành phố, khu dân cư và các điểm du lịch.
- Cầu Thuận Phước.
- Bệnh viện Đa khoa 600 giường chất lượng cao phục vụ cho cả Vùng duyên hải Trung Bộ.
b) Hàng năm, trong trường hợp có số tăng thu ngân sách trung ương so với dự toán được giao từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách Thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, ngân sách thành phố Đà Nẵng được thưởng 30% của số tăng thu này, nhưng không vượt quá số tăng thu so với mức thực hiện năm trước.
c) Đối với số tăng thu so với dự toán của các khoản thu ngân sách trung ương được hưởng 100%, hàng năm, căn cứ kết quả thu nộp ngân sách, Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ưu tiên bổ sung có mục tiêu cho ngân sách Thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Số thưởng vượt thu ngân sách và số bổ sung có mục tiêu hàng năm quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1 Điều này, Thành phố sử dụng: đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng; bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA; chi trả nợ các khoản vay cho đầu tư, thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của ngân sách Thành phố; thực hiện các nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội của Thành phố và thưởng cho ngân sách cấp dưới. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức vốn cụ thể cho từng mục tiêu, nhiệm vụ và thưởng cho ngân sách cấp dưới.
2. Về chính sách huy động các nguồn tài chính cho đầu tư phát triển:
a) Thành phố Đà Nẵng được tổ chức huy động vốn đầu tư trong nước thông qua hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công trình đô thị và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật. Ngân sách Thành phố có trách nhiệm bố trí nguồn để thanh toán các khoản nợ và chi phí liên quan theo quy định.
b) Thành phố Đà Nẵng được huy động vốn vay ngoài nước để thực hiện những dự án quan trọng theo nguyên tắc: trên cơ sở các dự án đã được Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua và ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo cơ chế Chính phủ vay về cho Thành phố vay lại để thực hiện các dự án, công trình theo đề nghị của Ủy ban nhân dân Thành phố. Thành phố chịu trách nhiệm bố trí từ ngân sách địa phương để hoàn trả theo quy định của pháp luật.
Tổng mức dư nợ các nguồn vốn huy động cho các dự án, công trình thuộc nhiệm vụ của ngân sách thành phố quy định tại các điểm a, b nêu trên không được vượt quá 30% tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Thành phố theo dự toán được Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định hàng năm (không bao gồm nguồn vốn huy động cho đầu tư các dự án theo quy định của pháp luật, nguồn vốn đầu tư các dự án từ nguồn bổ sung có mục tiêu không ổn định từ ngân sách trung ương cho ngân sách Thành phố).
c) Thành phố Đà Nẵng được thực hiện cơ chế hỗ trợ một phần lãi suất cho các tổ chức khi các tổ chức vay vốn để đầu tư vào các dự án quan trọng có khả năng thu hồi vốn (đầu tư khu công nghiệp, các dịch vụ môi trường, vệ sinh công cộng, thoát nước...) trong phạm vi và khả năng của ngân sách Thành phố và theo quy định của pháp luật.
d) Ưu tiên bố trí cho thành phố Đà Nẵng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) phần ngân sách vay về cấp cho các dự án không có khả năng thu hồi vốn, để đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng thuộc nhiệm vụ của ngân sách Thành phố. Việc bố trí vốn đối ứng trong nước cho các dự án này do ngân sách Thành phố bảo đảm.
đ) Về huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn thu tiền sử dụng đất cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng: trên cơ sở quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Thành phố được ứng ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác theo chế độ quy định để đầu tư các dự án giải phóng mặt bằng, đền bù di dân tái định cư, đầu tư các dự án nhà ở phục vụ tái định cư, đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật để tạo quỹ đất, trên cơ sở đó, thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo chế độ quy định, tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển và hoàn trả vốn đã ứng trước và các nguồn vốn đã huy động.
3. Về tiếp nhận viện trợ:
Thành phố Đà Nẵng được tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại của nước ngoài không phụ thuộc vào quy mô khoản viện trợ, trừ các khoản viện trợ liên quan đến thể chế, chính sách, luật pháp, cải cách hành chính, văn hoá thông tin theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý và sử dụng các khoản viện trợ phi Chính phủ.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện, hướng dẫn cụ thể các nội dung quy định tại Quyết định này, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
| THỦ TƯỚNG |
- 1Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 2Quyết định 54/2004/QĐ-TTg về cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Hải Phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 144/2016/NĐ-CP quy định cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng
- 1Thông tư 34/2006/TT-BTC hướng dẫn thi hành Quyết định 13/2006/QĐ-TTg về cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với Thành phố Đà Nẵng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 5Quyết định 54/2004/QĐ-TTg về cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Hải Phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 13/2006/QĐ-TTg về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Đà Nẵng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 13/2006/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/01/2006
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 43 đến số 44
- Ngày hiệu lực: 13/02/2006
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực