Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 129/2007/QĐ-UBND | Vinh, ngày 08 tháng 11 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg ngày 30/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung bộ;
Căn cứ Kế hoạch số 317/KH-UBND ngày 12/10/2006 của UBND tỉnh Nghệ An triển khai thực hiện Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành Trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải tại Tờ trình số 2258/TTr.SGTVT-KHTH ngày 05 tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG THIẾT YẾU CHO THÀNH PHỐ VINH, GIAI ĐOẠN 2007 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 129/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ An)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thành phố Vinh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Nghệ An. Phía Đông và phía Bắc giáp huyện Nghi Lộc, phía Tây giáp huyện Hưng Nguyên, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, cách thủ đô Hà Nội 300km và thành phố Hồ Chí Minh 1400km. Có vị trí địa lý thuận lợi, là đầu mối giao thông của khu vực Bắc miền Trung với hệ thống giao thông đa dạng, như tuyến Quốc lộ 1A chạy qua thành phố dài hơn 20km, đường tránh thành phố Vinh và đường sắt Bắc - Nam; cảng hàng không, cảng sông Bến Thủy và cảng biển Cửa Lò. Từ thành phố Vinh có thể qua Lào và Đông - Bắc Thái Lan bằng đường bộ theo các tuyến đường QL7, QL46, QL48 và QL8…
Trong những năm qua được sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương và sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ và nhân dân Nghệ An, hệ thống giao thông thành phố Vinh đã có bước phát triển tích cực, góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tế và định hướng phát triển của thành phố thì cơ sở hạ tầng nói chung và hệ thống giao thông nói riêng chưa tương xứng với tiềm năng và quy mô của đô thị loại I.
Để thành phố Vinh hội đủ các tiêu chí của đô thị loại I vào năm 2010 và trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa của vùng Bắc Trung bộ thì việc phát triển hạ tầng giao thông thiết yếu đồng bộ là hết sức cần thiết và cấp bách. Vì vậy, cần phải xây dựng Đề án "Phát triển hạ tầng giao thông thiết yếu cho thành phố Vinh, giai đoạn 2007 - 2020" để xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện trong từng giai đoạn, làm cơ sở triển khai thực hiện các dự án giao thông phù hợp với quy hoạch chung của thành phố.
Các căn cứ pháp lý xây dựng Đề án:
- Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể đô thị Việt Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 49/2000/QĐ-TTg ngày 21/4/2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Vinh đến năm 2020;
- Kết luận số 20-KL/TW ngày 02/6/2003 của Bộ Chính trị về kết quả sau hơn 02 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XV và một số chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An đến năm 2005 và 2010;
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010;
- Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg ngày 30/9/2005 của Thủ tướng Chínn phủ phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá vùng Bắc Trung Bộ;
- Kế hoạch số 317/KH-UBND ngày 12/10/2006 của UBND tỉnh Nghệ An triển khai thực hiện Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thành trung tâm kinh tế, văn hoá vùng Bắc Trung Bộ;
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Vinh đến năm 2020.
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG THÀNH PHỐ VINH
1.1. Quốc lộ 1A: Đoạn qua thành phố từ Nam Cấm đến cầu Bến Thủy, dài hơn 20km, đoạn đường này đồng thời cũng là đường phố chính của thành phố với các đoạn đường rộng như sau:
+ Đoạn từ Nam Cấm đến Quán Bánh nền đường rộng 12m, mặt đường bêtông nhựa rộng 11m; riêng đoạn qua thị trấn Quán Hành (Km449 - Km451) nền đường rộng 28m, mặt đường bêtông nhựa rộng 2x9.75m, giải phân cách giữa rộng 1.5m, vỉa hè hai bên;
+ Đường Nguyễn Trãi rộng 41m, mặt đường bêtông nhựa rộng 2x9.5m, giải phân cách giữa rộng 2m, nhiều đoạn vỉa hè chưa làm;
+ Đường Mai Hắc Đế, đường Lê Lợi rộng 45m, mặt đường bêtông nhựa rộng 2x9.5m, giải phân cách giữa rộng 2m, nhiều đoạn vỉa hè chưa làm;
+ Đường Quang Trung rộng 56m, mặt đường bêtông nhựa rộng 2x9.5m, giải phân cách giữa rộng 2m, vỉa hè 2x17.5m;
+ Đường Trần Phú rộng 45m, mặt đường bêtông nhựa rộng 14m và 2 đường bên rộng 2x3.5m, ở giữa có giải phân cách cứng; giải phân cách bên rộng 2x3m, vỉa hè 2x9m;
+ Đường Lê Duẩn, đường Nguyễn Du rộng 45m, mặt đường bêtông nhựa rộng 2x11.5m, giải phân cách giữa rộng 2m, vỉa hè 2x10m.
1.2. Đường tránh QL1A: Dài 25Km, hoàn thành xây dựng đợt 1, nền đường rộng 12m, mặt rộng 11m (quy hoạch chỉ giới đường đỏ rộng 100m).
1.3. Quốc lộ 46: Từ Cửa Lò đến Vinh lên Nam Đàn, Thanh Chương đến cửa khẩu Thanh Thuỷ, nối với nước bạn Lào dài 80.75Km, quy mô hiện trạng như sau:
+ Đoạn từ cảng Cửa Lò (Km0) - ngã tư Quán Bánh (Km14): Nền đường rộng 16m, mặt đường bêtông nhựa rộng 15m (đoạn từ ngã tư Quán Bánh đến ngã tư chợ Vinh trùng QL 1A, không tính vào QL46);
+ Đoạn từ ngã tư chợ Vinh (Km14) - hồ cá Cửa Nam (Km15+100) đoạn này gọi là đường Phan Đình Phùng rộng 45m, mặt đường bêtông nhựa rộng 14m và 2 đường bên rộng 2x3m; giải phân cách bên rộng 2x3m, vỉa hè hai bên;
+ Đoạn từ hồ cá Cửa Nam (Km15+100) - Km17+200: Mặt đường bêtông nhựa rộng 2x8.5m, nền đường rộng 19m, giải phân cách giữa rộng 1m;
+ Đoạn từ Km17+200 - cầu Mượu (Km21+700): Mặt đường bêtông nhựa rộng 2x7m, nền đường rộng 16m, giải phân cách giữa rộng 1m;
+ Đoạn từ cầu Mượu (Km21+700) - cầu Rộ (Km49+500): Mặt đường bêtông nhựa rộng 11m, nền đường rộng 12m; đối với đoạn thuộc thị trấn Nam Đàn mặt đường bêtông nhựa rộng 15m, nền đường rộng 18m, vỉa hè rộng 2x1.5m;
+ Đoạn từ cầu Rộ (Km49+500) đến giao đường Hồ Chí Minh (Km60) mặt đường bêtông nhựa rộng 7m, nền đường rộng 9m; đoạn còn lại mặt đường bêtông nhựa rộng 6m, nền đường rộng 7.5m.
1.4. Đường ven sông Lam (Cửa Hội - Vinh - Nam Đàn): Dự án đang được triển khai thi công, tuyến chính dài 56km, quy mô đường cấp III: nền rộng 11m, mặt rộng 9m. Riêng đoạn qua thành phố Vinh (từ cổng kho xăng dầu Hưng Hoà đến gặp QL1A) nền rộng 42m, mặt rộng 2x11m, giải phân cách giữa rộng 4m, vỉa hè 2x8m và đoạn thuộc thị trấn Nam Đàn quy mô theo quy hoạch thị trấn, nền rộng 15m, mặt rộng 12m. Hiện tại đoạn từ Cửa Hội - Vinh cơ bản đã hoàn chỉnh, đoạn Vinh - Nam Đàn dự kiến năm 2008 hoàn thành.
1.5. Đường trung tâm Vinh - Cửa Lò: Nối từ ga đường sắt cao tốc - ngã ba Quán Bàu - Cửa Lò, dài 18km. Hiện tại đang triển khai thi công đoạn từ ngã ba Quán Bàu đến đường Trương Văn Lĩnh, dài 1.1km quy mô mặt cắt ngang 72m, mặt đường rộng 2x16m, giải phân cách giữa rộng 20m, vỉa hè hai bên rộng 2x10m. Đoạn còn lại chưa có đường.
1.6. Đường Vinh - Cửa Hội (Tỉnh lộ 535): Dài 11km, đoạn qua TP Vinh (đường Lê Viết Thuật) nền đường rộng 36m, mặt đường rộng 21m; đoạn còn lại nền đường rộng 7.5m, mặt đường rộng 6m, thảm nhựa đã lâu, đường chật hẹp.
1.7. Đường 536 (Nam Cấm - Cửa Lò): Dài 7.5km, hiện tại đang được nâng cấp nền đường rộng 12m, mặt đường BTN rộng 9m, dự kiến năm 2008 hoàn thành. Đây là tuyến đường quan trọng nối QL1A - Khu kinh tế Đông Nam với cảng Cửa Lò.
1.8. Đường 534: Dài 42.5km, quy mô hiện trạng như sau:
+ Đoạn từ QL46 (Km0) đến thị trấn Quán Hành (Km5+500) dài 5.5km nền đường rộng 7.5m, mặt đường đá dăm láng nhựa rộng 5.5m; đoạn từ Km5+500 - Km8 đi trùng QL1A và đường tránh QL1A;
+ Đoạn từ Km8 - Km36 nền đường rộng 6.5m, mặt đường láng nhựa rộng 3.5m; đoạn còn lại mặt đường đá dăm nước rộng 3.5m, nền đường rộng 6.5m.
1.9. Đường 558: Dài 25km, quy mô hiện trạng như sau:
+ Đoạn từ Km0 (cầu Cửa Tiền) - Km7: Nền đường rộng 6.5m, mặt đường đá dăm láng nhựa rộng 3.5m, đường chật hẹp;
+ Đoạn từ Km7 - Km17 trùng dự án đường ven sông Lam;
+ Đoạn từ Km17 - Km24+600 nền đường rộng 9m, mặt đường đá dăm láng nhựa rộng 8m. Hiện tại đoạn này đang chuẩn bị thảm BTN.
1.10. Đường 8B (cầu Cửa Tiền - Yên Xuân): Dài 8km, một số đoạn là đường đất nhỏ, còn lại các đoạn khác chưa có đường.
1.11. Đường Nguyễn Văn Trỗi: Từ ĐT558 (cầu Mưng) đến chợ Cầu, xã Hưng Trung, Nghi Lộc dài 20km, nền đường rộng 6m, mặt đường rộng 3.5m. Mặt đường một số đoạn là đá dăm thấm nhập nhựa, còn lại là cấp phối.
Hiện tại tuyến đường này đang được nâng cấp theo tiêu chuẩn đường cấp V, nền đường rộng 6.5m, mặt đường đá dăm láng nhựa rộng 3.5m. Dự kiến năm 2009 hoàn thành.
1.12. Đường Hưng Hoà - Hưng Lộc - Nghi Đức - Nghi Ân - Nghi Trường - Nghi Xá: Nối từ đường ven sông Lam đến ĐT536 dài 20km nền đường rộng 6.5m, mặt đường đá dăm láng nhựa rộng 3.5m.
1.13. Đường GT nối từ QL1A vào khu du lịch Bãi Lữ: Dài 4km, hiện tại đã xây dựng xong giai đoạn 1 theo tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng nền đường rộng 9m, mặt đường bêtông nhựa rộng 8m.
1.14. Đường ven biển ĐT536 - đập Nghi Quang - Nghi Thiết - Nghi Yên: Dài 16km nền đường rộng 6.5m, mặt đường đá dăm láng nhựa rộng 3.5m.
1.15. Đường Nghi Yên - Nghi Thiết: Điểm đầu nối với đường từ QL1A vào khu du lịch Bãi Lữ, điểm cuối nối với đường ven biển. Chiều dài tuyến 8km, đường hiện tại là đường đất rộng 4 - 5m.
1.16. Đường Đền Cuông - Cửa Hiền: Dài 4km nền đường rộng 9.0m, mặt đường bêtông nhựa rộng 6.0m.
1.17. Đường chợ Sơn - Phúc Thọ: Dài 9km, nền đường rộng 6.5m, mặt đường đá dăm láng nhựa rộng 3.5m.
1.18. Đường Quán Hành - Nghi Diên - Hưng Trung: Nối với đường Nguyễn Văn Trỗi của huyện Hưng Nguyên, dài 6km, nền đường rộng 6.5m, mặt đường đá dăm láng nhựa rộng 3.5m.
Tuyến chính đường sắt Bắc - Nam đi qua địa phận tỉnh Nghệ An dài 84km chạy song song với QL1A, trong đó đoạn đi qua thành phố Vinh dài gần 6km. Dọc tuyến đường sắt có nhiều đường ngang dân sinh giao cùng mức với đường sắt, chưa có đường gom và hệ thống báo hiệu bảo đảm an toàn chạy tàu. Ga Vinh đã được nâng cấp thành ga loại 1 (năm 2005).
Cảng hàng không Vinh là cảng hàng không nội địa, dùng chung giữa dân dụng và quân sự. Cảng có đường băng dài 2.400m, rộng 45m, tiếp nhận các loại máy bay hạng trung A320 - A321 và tương đương. Cảng có hệ thống đài chỉ huy rađa thứ cấp, đài tiếp cận VOR/DME và đài K1, K2; có nhà ga rộng 2.000m2, sân đỗ ôtô và sân đỗ máy bay đạt tiêu chuẩn quốc gia. Hiện nay chỉ có 01 tuyến bay nội địa đi thành phố Hồ Chí Minh với tần suất 1 chuyến/ngày; chỉ lên xuống được ban ngày khi thời tiết thuận lợi vì không có hệ thống đèn tín hiệu phục vụ bay đêm và thiết bị cất hạ cánh khi thời tiết xấu.
4.1. Cảng Cửa Lò:
Cảng biển Cửa Lò cách thành phố Vinh khoảng 18km về phía Đông Bắc, là cảng tổng hợp quốc gia. Cảng hiện có 4 bến cho tàu 01 vạn tấn với tổng chiều dài 600m, trong đó có 01 cầu cảng Containes; có 03 kho hàng với diện tích khoảng 13.000 m2, hoạt động tốt. Hiện cảng đang sửa chữa kho số 2, sửa chữa bến số 1, số 2, nạo vét luồng, xây dựng hệ thống kè chắn cát phía Nam, mua sắm thiết bị bốc xếp... Sản lượng hàng qua cảng năm 2007 ước đạt 1,4 triệu tấn.
Luồng cảng hiện tại sâu -5.5m, rộng 80m, bảo đảm cho tàu 10.000 tấn ra vào an toàn.
4.2. Cảng Bến Thuỷ:
Cảng Bến Thuỷ có 04 bến với tổng chiều dài 150m, 02 kho, năng lực thông qua 300.000 - 500.000 tấn hàng hoá/năm, trong đó mặt hàng than rời là chủ yếu, chiếm 50% lượng hàng hoá thông qua cảng. Ngoài ra tại khu vực này còn có một số bến vật liệu xây dựng như cát, sỏi....
Luồng vào cảng cạn, tàu cỡ dưới 1.000 tấn ra vào khó khăn, thường xuyên phải nạo vét rất tốn kém. Cảng phải lưu bãi thường xuyên một lượng lớn than rời nên gây bụi, ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan đô thị, hiện đã có chủ trương di dời cảng vật liệu ra ngoại thành.
Ở phía Cửa Hội có cảng Hải quân, cảng cá và các cảng dịch vụ khác.
Hệ thống đường phố của thành phố Vinh được xây dựng theo quy hoạch trên cơ sở hạ tầng hiện có nên quy mô mặt cắt ngang tương đối rộng rãi so với nhiều đô thị khác.
Đến nay toàn thành phố có 120 tuyến đường đã được đặt tên với tổng chiều dài 156,8km, bao gồm cả đường đô thị và đường khu dân cư (đường rộng >12m), trong đó mặt đường thảm bêtông nhựa 65km, còn lại là mặt đường đá dăm láng nhựa và các kết cấu khác.
- Đường đô thị:
Các trục đường phố chính rộng từ 45 - 56m, phần xe chạy từ 4 - 6 làn xe, gồm các đường: Cao Thắng, Quang Trung, Trường Thi, Lê Lợi, Trần Phú, Lê Duẩn, Nguyễn Du, Nguyễn Trãi, Phan Đình Phùng... Riêng đường Lê-Nin và đường Xô Viết Nghệ Tĩnh rộng 56m, mặt đường có 8 làn xe.
Các trục đường phố chính khác rộng từ 30 - 40m, mặt đường gồm 4 làn xe, gồm các đường: Nguyễn Sỹ Sách, Phan Bội Châu, Trần Hưng Đạo, Trường Chinh, Hà Huy Tập, Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Thị Minh Khai, Lê Hồng Phong...
Kết cấu mặt các trục đường trên phần lớn là bêtông nhựa, tuy nhiên một số trục đường được xây dựng qua nhiều thời kỳ nên chất lượng không cao.
Hiện tại mạng lưới đường cấp đô thị có mật độ khoảng 2,6km/km2, khoảng cách giữa các đường chính trung bình 1 - 1,2km và mới chủ yếu làm được phần mặt đường, còn vỉa hè, cây xanh làm chưa được bao nhiêu. Một số tuyến đường công trình điện chiếu sáng, điện thoại... chưa có hệ thống hào kỹ thuật ngầm, dây chằng chịt, bố trí cao thấp... không an toàn và làm mất mỹ quan thành phố.
Về hệ thống thoát nước, nhiều tuyến đường chưa có hệ thống cống thoát nước hoặc có nhưng chắp vá không hoàn chỉnh nên khi mưa lớn đã gây ngập úng, làm công trình xuống cấp nhanh.
- Đường khu dân cư:
Đối với các đường khu dân cư mặt đường chủ yếu là đá dăm láng nhựa hoặc bêtông ximăng. Nhìn chung, hệ thống giao thông ở các khu dân cư chưa được đầu tư thoả đáng, đường chật hẹp, thiếu đồng bộ về công trình thoát nước, vỉa hè, cây xanh, hào kỹ thuật... Một số khu không đáp ứng được yêu cầu đi lại, dễ xảy ra tại nạn, khó khăn trong công việc chữa cháy, cứu nạn.
- Về hệ thống đèn tín hiệu giao thông: Các nút giao trọng điểm đã bố trí hệ thống đèn tín hiệu giao thông, gồm 17 vị trí (trong đó 09 vị trí lắp đặt thiết bị mới).
Đó là các nút giao: Quán Bàu, Ngân hàng, Chùa Diệc, ngã tư chợ Vinh, hồ cá Cửa Nam, ngã tư Đại học Vinh, ngã Sáu, ngã tư UBND tỉnh, ngã tư Trạm 07, ngã tư cầu Bưu điện, ngã tư cầu Kênh Bắc mới, ngã tư cầu Kênh Bắc cũ, ngã ba Nguyễn Văn Cừ, khu dân cư nam Nguyễn Sĩ Sách, ngã tư Lý Thường Kiệt - Trường Chinh, ngã tư Quang Trung - Phan Chu Trinh, ngã tư Phong Định Cảng - Phan Đăng Lưu.
- Về hệ thống bến, bãi đỗ xe: Hiện tại có 03 vị trí: bến xe Vinh nằm trên đường Lê Lợi, bến xe chợ Vinh nằm trên đường Cao Xuân Huy và bãi đỗ xe khách sạn Sơn Thuỷ nằm trên đường Ngô Thì Nhậm.
Các bến xe đều nằm ở trung tâm thành phố, cơ bản thuận lợi cho hành khách nhưng làm giao thông phức tạp và ô nhiễm môi trường; ở các khu dân cư, đặc biệt là các khu chung cư cũ, thiếu các bãi đỗ xe, công trình công cộng... đã làm ảnh hưởng đến giao thông thành phố.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông thiết yếu cho thành phố Vinh tương xứng với quy mô của đô thị loại I vào năm 2010; phát triển mạng lưới giao thông đối ngoại, liên kết các đô thị, phấn đấu đến năm 2020, khu vực Vinh - Cửa Lò là đầu mối giao thông, cửa ra vào quan trọng của vùng Bắc Trung bộ, cả nước và quốc tế.
1.1. Quốc lộ 1A:
a) Đoạn từ Nam Cấm - Vinh (dài 14,5km): Theo quy hoạch đến năm 2020:
- Mở rộng đoạn Nam Cấm (Km443+500) - Vinh (Km458+00) về phía bên phải (phía Tây) thành đường hai chiều, mặt cắt ngang (tính từ mép rào bảo vệ đường sắt) rộng 42.5m, mặt đường rộng 2x12.25m, giải phân cách giữa rộng 2m, vỉa hè bên phải (phía Tây) rộng 13m, bên trái rộng 3m. Đối với đoạn đi cách xa đường sắt từ Km443+500 - Km446+500 vỉa hè hai bên rộng 2x13m (mặt cắt ngang rộng 52.5m).
- Xây dựng cầu vượt đường sắt tại nút giao thông Quán Bánh, đường gom phía Nam đường sắt.
Tổng mức đầu tư 650 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 1 từ năm 2009 - 2013 đầu tư xây dựng đoạn Vinh - Quán Hành dài 7km hoàn chỉnh theo quy hoạch; xây dựng cầu vượt đường sắt tại nút giao thông Quán Bánh và xây dựng hệ thống đường gom phía Nam đường sắt.
Kinh phí đầu tư 350 tỷ;
+ Giai đoạn 2 năm 2015 - 2020 xây dựng đoạn Quán Hành - Nam Cấm dài 7.5km hoàn chỉnh theo quy hoạch và hệ thống đường gom phía Nam đường sắt. Kinh phí đầu tư 300 tỷ đồng.
b) Đoạn trong thành phố:
Đoạn trong thành phố từ Quán Bánh đến cầu Bến Thuỷ hiện tại phần mặt đường, giải phân cách đã hoàn chỉnh theo quy hoạch, vỉa hè một số đường đã được xây dựng cơ bản xong như đường Lê Lợi, Quang Trung... còn lại xây dựng chưa đồng bộ hoặc chưa đủ bề rộng theo quy hoạch. Giai đoạn 2008 - 2010 phải đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước, vỉa hè, cây xanh, điện chiếu sáng…
Tổng kinh phí đầu tư 60 tỷ đồng.
1.2. Đường tránh QL1A (dài 25km):
Theo quy hoạch chỉ giới đường đỏ rộng 100m, nền đường rộng 60m, mặt đường rộng 2x18m, giải phân cách giữa rộng 18m, hành lang mỗi bên rộng 20m;
Xây dựng nút giao thông khác mức tại nút giao với QL46, nút giao với đường tránh QL46 tại KCN Bắc Vinh và ở các nút giao quan trọng khác. Kinh phí đầu tư 1.500 tỷ đồng;
Giai đoạn 1 đã đầu tư xây dựng xong nền đường rộng 12m, mặt đường BTN rộng 11m (theo hình thức BOT).
1.3. Xây dựng đường cao tốc Hà Nội - Vinh: Theo Quyết định số 412/QĐ- TTg ngày 11/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ, đường cao tốc đoạn Ninh Bình - Vinh dài 198km. Dự kiến thời gian khởi công năm 2010, hoàn thành năm 2015.
1.4. Đường QL46:
Theo quy hoạch, mở rộng QL46 đoạn Cửa Lò - Nam Đàn với quy mô mặt cắt ngang các đoạn như sau:
- Đoạn Cửa Lò - Quán Bánh (dài 14km) và đoạn tránh QL46 từ Quán Bánh - Khu công nghiệp Bắc Vinh - đường tránh QL1A - Eo Gió - Nam Giang (dài 10km): Quy mô mặt cắt ngang rộng 52m, mặt đường rộng 2x14m, giải phân cách giữa rộng 4m, vỉa hè hai bên rộng 2x10m;
- Đoạn từ hồ cá Cửa Nam - Nam Đàn (dài 16km): Quy mô mặt cắt ngang rộng 36m, mặt đường rộng 2x9.5m, giải phân cách giữa rộng 3m, vỉa hè hai bên rộng 2x7m (đoạn từ ngã tư chợ Vinh - hồ cá Cửa Nam giữ nguyên như hiện tại);
Tổng mức đầu tư 960 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 1 từ năm 2009 - 2011 đầu tư xây dựng đoạn tránh QL46 đoạn từ Khu công nghiệp Bắc Vinh (cuối đường Đặng Thai Mai) - đường tránh QL1A - Eo Gió - Nam Giang nền đường rộng 16m, mặt đường rộng 14m.
Kinh phí đầu tư 160 tỷ đồng;
+ Giai đoạn 2 từ năm 2011 - 2015 đầu tư nâng cấp đoạn Cửa Lò - Quán Bánh (dài 14Km) nền rộng 36m, mặt đường rộng 2x14m, giải phân cách giữa rộng 4m; xây dựng cầu vượt đường sắt Cửa Nam, cầu vượt đường sắt cao tốc. Kinh phí đầu tư 450 tỷ đồng;
+ Giai đoạn 3 từ năm 2018 - 2025 đầu tư xây dựng hoàn chỉnh theo quy hoạch. Kinh phí đầu tư 350 tỷ đồng.
1.5. Đường ven Sông Lam:
Tuyến chính dài 56km. Theo quy hoạch đến năm 2020, đoạn từ Cửa Hội đến thành phố Vinh (đến gặp QL1A) quy mô mặt cắt ngang rộng 42m, mặt đường rộng 2x11m, giải phân cách giữa rộng 4m, vỉa hè hai bên rộng 2x8m; đoạn từ TP Vinh đến đầu thị trấn Nam Đàn quy mô đường cấp III, nền rộng 11m, mặt rộng 9m và đoạn thuộc thị trấn Nam Đàn quy mô theo quy hoạch thị trấn, nền rộng 15m, mặt rộng 12m, vỉa hè 2x1.5m. Tổng mức đầu tư 1.274 tỷ đồng.
- Giai đoạn 1 đến năm 2008 đầu tư xây dựng xong toàn tuyến theo tiêu chuẩn đường cấp III nền rộng 11m, mặt rộng 9m và các tuyến nhánh. Đối với đoạn từ cổng kho xăng dầu Hưng Hoà đến gặp QL1A và đoạn thuộc thị trấn Nam Đàn xây dựng hoàn chỉnh theo quy hoạch. Kinh phí đầu tư 774 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2 từ năm 2015 - 2020 xây dựng đoạn từ Cửa Hội đến cổng kho xăng dầu Hưng Hoà theo quy hoạch mặt cắt ngang rộng 42m, mặt đường rộng 2x11m, giải phân cách giữa rộng 4m, vỉa hè rộng 8m. Kinh phí đầu tư giai đoạn 2 là 500 tỷ đồng.
1.6. Xây dựng đường Trung tâm Vinh - Cửa Lò:
Đường trung tâm Vinh - Cửa Lò dài 18km. Đây là tuyến đường rất quan trọng, kết nối từ ga đường sắt cao tốc đến cảng Cửa Lò, đường bộ kết hợp với đường sắt trên cao. Quy mô các đoạn cụ thể như sau:
- Đoạn từ ga đường sắt cao tốc đến đường Xô Viết Nghệ Tĩnh dài 7km quy mô mặt cắt ngang 72m, mặt đường rộng 2x16m, giải phân cách giữa rộng 20m, vỉa hè hai bên rộng 2x10m;
- Đoạn từ đường Xô Viết Nghệ Tĩnh - Cửa Lò dài 11Km, quy mô mặt cắt ngang 160m, bao gồm đường chính rộng 8 làn xe và hai đường bên, mỗi đường 02 làn xe, ở giữa có giải phân cách, vỉa hè hai bên; Tổng mức đầu tư 1.300 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 1 từ năm 2008 - 2010:
* Đoạn từ ngã ba Quán Bàu đến đường Trương Văn Lĩnh (dài 1,1Km): Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh theo quy hoạch, mặt cắt ngang 72m, mặt đường rộng 2x16m, giải phân cách giữa rộng 20m, vỉa hè hai bên rộng 2x10m. Kinh phí đầu tư 100 tỷ đồng (đang thi công);
* Đoạn từ đường Trương Văn Lĩnh - Cửa Lò: Dài 11km, xây dựng hai đường bên, mỗi đường rộng 02 làn xe, ở giữa là giải đất dự trữ; cắm mốc giải phóng mặt bằng theo quy hoạch rộng 160m. Kinh phí đầu tư 350 tỷ đồng;
Tổng kinh phí đầu tư giai đoạn 1 là 450 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2 từ năm 2010 - 2015:
* Đoạn từ ngã ba Quán Bàu đến đường Lệ Ninh (1km): Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh theo quy hoạch, mặt cắt ngang 72m, mặt đường rộng 2x16m, giải phân cách giữa rộng 20m, vỉa hè hai bên rộng 2x10m;
* Đoạn từ đường Lệ Ninh đến ga đường sắt cao tốc: Dài 5km, xây dựng hai đường bên, mỗi đường rộng 02 làn xe, ở giữa là giải đất dự trữ; cắm mốc giải phóng mặt bằng theo quy hoạch rộng 72m; xây dựng cầu vượt đường sắt Bắc-Nam. Kinh phí đầu tư giai đoạn 2 là 250 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 3 từ năm 2015 - 2020 đầu tư xây dựng hoàn chỉnh theo quy hoạch. Kinh phí đầu tư 600 tỷ đồng.
1.7. Nâng cấp đường Vinh - Cửa Hội (ĐT 535):
Đường Vinh - Cửa Hội (ĐT535) dài 11km, theo quy hoạch đến năm 2020, nền đường rộng 45m, mặt đường rộng 2x14m, vỉa hè hai bên rộng 2x8.5m. Thời gian thực hiện 2009 - 2015. Tổng mức đầu tư 250 tỷ đồng.
1.8. Dự án đường bộ ven biển đoạn Diễn Châu - Cửa Lò:
Dự án đường bộ ven biển đoạn qua địa phận tỉnh Nghệ An dài khoảng 80km (hiện đang được Cục đường bộ Việt Nam triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết), trong đó đoạn Diễn Châu - Cửa Lò dài khoảng 25km, quy hoạch đến năm 2020 quy mô mặt cắt ngang rộng 18m, mặt đường rộng 15m.
Tổng mức đầu tư 480 tỷ đồng.
- Giai đoạn 1 từ năm 2008 - 2012 đầu tư xây dựng tuyến theo tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng, nền đường rộng 9m, mặt đường rộng 7m; xây dựng cầu Nghi Quang. Kinh phí đầu tư 280 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2 từ năm 2015 - 2020 đầu tư xây dựng hoàn chỉnh theo quy hoạch, nền đường rộng 18m, mặt đường rộng 15m, kinh phí đầu tư 200 tỷ đồng.
1.9. Đường nối từ Cửa Lò - Nam Cấm - đường bộ cao tốc:
Chiều dài tuyến 10km, trong đó 01km đầu trùng với đường Nam Cấm - Cửa Lò (ĐT536); đoạn tiếp theo đi về phía Nam ĐT536, cách ĐT536 khoảng 1.0 - 1.5km. Theo quy hoạch quy mô mặt cắt ngang rộng 52m, mặt đường rộng 2x14m, giải phân cách rộng 4m, vỉa hè hai bên rộng 2x10m.
Tổng mức đầu tư 430 tỷ đồng.
- Giai đoạn 1 từ năm 2008 - 2010 đầu tư xây dựng nền đường rộng 16m, mặt đường rộng 14m, cắm mốc giải phóng mặt bằng theo quy hoạch rộng 52m.
Kinh phí đầu tư 190 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2 từ năm 2010 - 2015 thi công hoàn chỉnh theo quy hoạch. Kinh phí đầu tư 240 tỷ đồng.
1.10. Nâng cấp đường 534:
Theo quy hoạch nâng cấp ĐT 534 đoạn từ QL46 (chợ Sơn) đến Nghi Phương dài 18km, quy mô các đoạn như sau:
- Đoạn từ QL46 đến đường tránh QL1A dài 8km quy mô mặt cắt ngang 52m, mặt đường rộng 2x14m, giải phân cách giữa rộng 4m, vỉa hè hai bên rộng 2x10m;
- Đoạn từ đường tránh QL1A đến Nghi Phương dài 10km quy mô mặt cắt ngang 36m, mặt đường rộng 21m, vỉa hè hai bên rộng 2x7.5m.
Tổng mức đầu tư 700 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 1 từ năm 2008 - 2010 đầu tư nâng cấp đoạn từ QL46 (chợ Sơn) - Quán Hành dài 5.5km (trùng đường cũ) quy mô như sau:
* Đoạn từ Km0+00 - Km5+00: Nền đường rộng 16.5m, mặt đường rộng 15.5m;
* Đoạn trong thị trấn từ Km5+00 - Km5+500: Nền đường rộng 22.0m, mặt đường rộng 15.5m, vỉa hè hai bên rộng 2x3m (dự án đã phê duyệt).
Kinh phí đầu tư 70 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2 từ năm 2010 - 2015 đầu tư xây dựng đoạn từ Quán Hành đến Nghi Phương dài 10km nền đường rộng 12m, mặt đường rộng 11m; xây dựng cầu vượt đường sắt cao tốc.
Kinh phí đầu tư 180 tỷ đồng;
+ Giai đoạn 3 từ năm 2018 - 2025 đầu tư xây dựng hoàn chỉnh theo quy hoạch.
Kinh phí đầu tư 450 tỷ đồng.
1.11. Xây dựng cầu Bến Thuỷ II: Vị trí cách cầu cũ khoảng 200m về phía thượng lưu, nối đường tránh Vinh sang Hà Tĩnh. Thời gian thực hiện 2009 - 2015, Tổng mức đầu tư 800 tỷ đồng.
1.12. Đường 558:
Chiều dài tuyến 14.6km (đoạn trùng đường ven sông Lam không tính vào dự án). Quy hoạch đến năm 2020, đoạn đầu từ cầu Cửa Tiền đến đường tránh QL1A dài 01km và đoạn cuối tuyến từ Km23+400 - Km24+600 (đoạn trong thị trấn Hưng Nguyên) dài 1.2km quy mô mặt cắt ngang nền đường rộng 45m, mặt đường rộng 2x11.5m, giải phân cách giữa rộng 8m, vỉa hè hai bên rộng 2x7m;
Các đoạn còn lại quy mô đường cấp III đồng bằng, nền đường rộng 12m, mặt đường rộng 11m;
Tổng mức đầu tư 200 tỷ đồng.
- Giai đoạn 1 đến năm 2010 đầu tư xây dựng đoạn cầu Cửa Tiền - Hưng Châu dài 7km theo tiêu chuẩn đường cấp IV, nền đường rộng 9m, mặt đường BTN rộng 8m (tuyến nhánh dự án đường ven sông Lam). Kinh phí đầu tư 50 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2 từ 2015 - 2020 đầu tư xây dựng hoàn chỉnh theo quy hoạch, kinh phí đầu tư 150 tỷ đồng.
1.13. Đường 8B (cầu Yên Xuân - Cửa Tiền):
Chiều dài tuyến 8km. Quy hoạch đến năm 2020 quy mô đường cấp III đồng bằng, nền đường rộng 12m, mặt đường rộng 11m. Tổng mức đầu tư 80 tỷ đồng.
- Giai đoạn 1 từ năm 2008 - 2010 đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn đường cấp V, nền đường rộng 6.5m, mặt rộng 5.5m (tuyến nhánh dự án đường ven sông Lam). Kinh phí đầu tư 30 tỷ.
- Giai đoạn 2 từ năm 2015 - 2020 xây dựng hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn đường cấp III. Kinh phí đầu tư 50 tỷ đồng.
1.14. Cầu Yên Xuân (cầu đường bộ):
Cầu Yên Xuân bắc qua sông Lam dài 500m, rộng 8m, nối đường 8B sang Hà Tĩnh. Thời gian thực hiện 2010 - 2015, tổng mức đầu tư 180 tỷ đồng.
1.15. Đường Nguyễn Văn Trỗi:
Chiều dài tuyến 23km (nối ĐT558 đến ĐT534), quy hoạch đến năm 2020 quy mô đường cấp III, nền đường rộng 12m, mặt đường rộng 11m. Tổng mức đầu tư 270 tỷ đồng.
- Giai đoạn 1 đến năm 2010 đầu tư xây dựng đoạn Km0 - Km20 (nối đường Quán Hành - Nghi Diên - Hưng Trung) theo tiêu chuẩn đường cấp V nền đường rộng 6.5m, mặt rộng 3.5m, kinh phí đầu tư 70 tỷ.
- Giai đoạn 2015 - 2020 xây dựng hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn đường cấp III. Kinh phí đầu tư 200 tỷ đồng.
1.16. Dự án đường Hưng Hoà - Hưng Lộc - Nghi Đức - Nghi Ân - Nghi Trường - Nghi Xá:
Chiều dài tuyến 20km (nối từ đường ven sông Lam đến đường Cửa Lò - Nam Cấm - ĐB cao tốc), theo quy hoạch quy mô mặt cắt ngang rộng 45m, mặt đường rộng 2x14m, vỉa hè hai bên rộng 2x8.5m. Tổng mức đầu tư 600 tỷ đồng.
- Giai đoạn 1 từ năm 2010 - 2015 đầu tư xây dựng tuyến theo tiêu chuẩn đường cấp IV ĐB, nền đường rộng 9m, mặt đường rộng 8m, kinh phí đầu tư 150 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2 từ năm 2018 - 2025 đầu tư xây dựng hoàn chỉnh theo quy hoạch, kinh phí đầu tư 450 tỷ đồng.
1.17. Dự án đường Nghi Thái - Nghi Vạn - Đô Lương:
Chiều dài tuyến 60km, theo quy hoạch quy mô các đoạn như sau:
- Đoạn từ Nghi Thái đến đường tránh QL1A dài 14km quy mô mặt cắt ngang rộng 45m, mặt đường rộng 2x14m, vỉa hè hai bên rộng 2x8.5m;
- Đoạn từ đường tránh QL1A đi Đô Lương dài 46km quy mô đường cấp III, nền đường rộng 12m, mặt đường rộng 11m.
Tổng mức đầu tư 620 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 1 từ năm 2010 - 2015 đầu tư xây dựng đoạn Nghi Thái - đường tránh QL1A dài 14km nền đường rộng 9m, mặt đường rộng 8m.
Kinh phí đầu tư 120 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2 từ năm 2018 - 2025 đầu tư xây dựng hoàn chỉnh theo quy hoạch; xây dựng cầu vượt đường sắt cao tốc và nút giao thông khác mức với đường bộ cao tốc. Kinh phí đầu tư 500 tỷ đồng.
1.18. Đường giao thông nối từ QL1A vào khu du lịch Bãi Lữ:
Chiều dài tuyến 4km, quy hoạch đến năm 2020 quy mô mặt cắt ngang rộng 18m, mặt đường rộng 15m. Tổng mức đầu tư 53 tỷ đồng.
Hiện tại đã xây dựng xong giai đoạn 1 nền đường rộng 9m, mặt đường rộng 8m, kinh phí đầu tư 23 tỷ đồng. Giai đoạn 2015 - 2020 đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, kinh phí đầu tư 30 tỷ đồng.
1.19. Đường Nghi Yên - Nghi Thiết:
Chiều dài tuyến 8km, quy hoạch đến năm 2020, nền đường rộng 18m, mặt đường rộng 15m. Tổng mức đầu tư 120 tỷ đồng.
- Giai đoạn đến 2010 đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn đường cấp IV, nền đường rộng 9m, mặt đường rộng 8m. Kinh phí đầu tư 60 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2015 - 2020 đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, kinh phí đầu tư 60 tỷ đồng.
1.20. Xây dựng cầu Cửa Hội: Nối với đường ven biển Hà Tĩnh. Thời gian thực hiện 2015 - 2020. Tổng mức đầu tư 800 tỷ đồng.
1.21. Hệ thống bến xe: Để đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách và hàng hoá, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giai đoạn 2010 - 2015 cần xây dựng các bến xe ra ngoài trung tâm thành phố, cụ thể là bến xe phía Nam, phía Tây và phía Bắc thành phố. Tổng mức đầu tư 100 tỷ đồng.
2.1. Cảng Cửa Lò:
Xây dựng bến mới cho tàu 3 vạn tấn, đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá cho tỉnh Nghệ An, Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, một phần cho Bắc Trung bộ, CHDCND Lào và Thái Lan. Vùng phía Tây cảng Cửa Lò quy hoạch làm các bến than, vật liệu XD... cho các tàu nhỏ hơn.
- Giai đoạn từ năm 2009 - 2015: Xây dựng mới bến số 5, số 6 với tổng chiều dài khoảng 390m, cho tàu 3 vạn tấn; xây dựng đê chắn sóng phía Nam (từ hòn Lèn Chu) và đê chắn sóng phía Bắc (từ núi Mũi Rồng); nạo vét luồng vào cảng đảm bảo tàu 3 vạn tấn ra vào bình thường. Kinh phí đầu tư 1.200 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2015 - 2020: Xây dựng mới bến số 7 cho tàu 3 vạn tấn, nạo vét luồng vào cảng; xây dựng các bến than, vật liệu xây dựng ở phía Tây cảng Cửa Lò. Kinh phí đầu tư 500 tỷ đồng.
2.2. Cảng Cửa Hội:
Xây dựng cảng cá Cửa Hội cho tàu đánh cá cỡ từ 23CV - 800CV cập bến. Tăng cường dịch vụ hạ tầng trên bờ như chế biến, bảo quản hải sản và thực phẩm; dịch vụ đảm bảo hàng hải như xăng dầu, nước ngọt, nước đá, sửa chữa nhỏ...Thời gian thực hiện 2010 - 2015. Tổng mức đầu tư 100 tỷ đồng.
2.3. Cảng Bến Thủy:
Nâng cấp cảng Bến Thuỷ hiện tại thành cảng du lịch, chuyển cảng than ra khỏi thành phố và cảng hàng hoá chuyển về xã Hưng Hòa (cách hạ lưu cảng Bến Thuỷ hiện tại khoảng 3km). Kinh phí đầu tư 155 tỷ đồng.
- Giai đoạn 1 từ năm 2008 - 2010:
+ Chuyển cảng hàng hóa về xã Hưng Hòa, quy mô đạt cảng cấp II. Trước mắt đầu tư xây dựng cảng có quy mô công suất đạt 250.000 tấn/năm cho các cỡ tàu <1.000 tấn. Kinh phí đầu tư 45 tỷ đồng.
+ Chuyển cảng than về phía Cửa Hội và nâng cấp cảng Bến Thủy hiện tại thành cảng du lịch, di dời bến vật liệu xây dựng. Kinh phí đầu tư 60 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2010 - 2015 đầu tư xây dựng cảng hàng hóa Hưng Hòa đạt cảng cấp II. Kinh phí đầu tư 50 tỷ.
Dự án đường sắt cao tốc Hà Nội - TP Hồ Chí Minh theo Quyết định số 412/QĐ-TTg ngày 11/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ, đoạn Hà Nội - Vinh dự kiến khởi công vào năm 2010; vị trí xây dựng đi về phía Tây đường sắt hiện nay, Ga Vinh được quy hoạch ở khu vực phía Tây đường tránh QL1A, là ga đầu mối (quy hoạch đường vào thành phố trùng với tuyến trung tâm xuống thị xã Cửa Lò). Giai đoạn từ nay đến năm 2010:
+ Lắp đặt đầy đủ hệ thống biển cảnh báo đường sắt, nâng cấp hệ thống đường ngang, chắn đường sắt; hệ thống thông tin tín hiệu, báo động khi có tàu đi qua; Xây dựng các đường ngang, đường gom đảm bảo an toàn giao thông.
+ Tách ga hàng hoá ra khỏi ga hành khách Vinh hiện nay, xây dựng ga hàng hoá ở Mỹ Lý;
+ Quy hoạch tuyến đường sắt từ ga hàng hóa Mỹ Lý - Cửa Lò để xây dựng trong giai đoạn 2010 - 2015, phục vụ vận chuyển hàng hoá qua cảng Cửa Lò.
Nâng cấp, đầu tư xây dựng cảng hàng không Vinh theo quy hoạch Tổng thể đã được Bộ GTVT phê duyệt tại Quyết định số 06/QĐ-BGTVT ngày 03/01/2006 (giai đoạn đến 2015 và định hướng đến 2025) đạt cấp cảng hàng không 4C (theo ICAO) và sân bay quân sự cấp 2. Tổng mức đầu tư 805 tỷ đồng.
- Giai đoạn từ nay đến 2010:
+ Xây dựng đường trục vào cảng hàng không (nối đường Xô Viết Nghệ Tĩnh) rộng 56m, khởi công cuối năm 2007;
+ Đầu tư hệ thống đèn tín hiệu phục vụ bay đêm, cuối năm 2007 thực hiện;
+ Mở rộng sân đỗ ôtô (phía trước nhà ga), nâng cấp đường lăn, sân đỗ máy bay, xây dựng phù điêu về Bác Hồ, khởi công năm 2008.
+ Xây dựng hệ thống hàng rào xung quanh sân bay, đầu 2008 thực hiện;
+ Lắp đặt hệ thống thiết bị hạ cánh ILS, thời gian thực hiện 2008 - 2009.
+ Mở thêm một số tuyến bay quốc tế, nội địa khi có nhu cầu.
- Giai đoạn 2015 - 2020: Nâng cấp hệ thống đường lăn; kéo dài đường cảng hàng không thêm 600m đạt kích thước 3.000mx45m. Kết cấu đảm bảo khai thác thường xuyên máy bay A320/A321 và tương đương...
Tổng kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông thiết yếu cho thành phố Vinh đến năm 2020 là 11.372 tỷ đồng.
Đơn vị: tỷ đồng
TT | Nhu cầu vốn | Nguồn vốn (dự kiến) | |||||
Địa phương | Trung ương | Trái phiếu chính phủ | Quốc phòng | Doanh nghiệp | Cộng | ||
1 | Giai đoạn đến năm 2010 | 1.117 | 1.119 | - | 120 | 40 | 2.396 |
2 | Giai đoạn 2010 - 2015 | 1.125 | 2.795 | - | 160 | 60 | 4.140 |
3 | Giai đoạn 2015 - 2020 | 1.885 | 2.360 | 391 | 200 | - | 4.836 |
| Tổng cộng | 4.127 | 6.274 | 391 | 480 | 100 | 11.372 |
Ghi chú: Tổng kinh phí trên không bao gồm kinh phí đầu tư tuyến đường bộ cao tốc đoạn Ninh Bình - Vinh và đường sắt cao tốc Bắc - Nam.
Để thực hiện được mục tiêu đầu tư, phát triển hạ tầng giao thông thiết yếu cho thành phố Vinh hội đủ các tiêu chí của đô thị loại I vào năm 2010 và đến năm 2020, khu vực Vinh - Cửa Lò là đầu mối giao thông, cửa ra vào quan trọng của vùng Bắc Trung bộ, cả nước và quốc tế, cần có những giải pháp cụ thể, đồng bộ và hiệu quả như sau:
- Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông phù hợp với quy hoạch tổng thể của thành phố và phát triển giao thông đối ngoại;
- Cắm mốc chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch ngoài thực địa; tổ chức quy hoạch các khu tái định cư phục vụ cho công tác GPMB trong quá trình thực hiện các dự án;
- Các cấp, các ngành liên quan đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật (như cấp thoát nước, thông tin liên lạc, điện lực...) cần phải có quy hoạch cụ thể trên cơ sở hạ tầng giao thông thiết yếu của thành phố Vinh để phối hợp thực hiện, tránh tình trạng đầu tư không đồng bộ, kém hiệu quả và gây lãng phí.
- Ưu tiên tập trung đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho các dự án giao thông quan trọng, cấp thiết;
- Tăng cường thu hút đầu tư từ nhiều nguồn, kêu gọi các nhà đầu tư, các doanh nhiệp bỏ vốn xây dựng hạ tầng giao thông, thực hiện đầu tư bằng các hình thức BT, BOT...huy động đóng góp của nhân dân, của các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước; lồng ghép các chương trình, mục tiêu để phát triển hạ tầng giao thông;
- Đề nghị Trung ương ưu tiên bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn ODA... để đầu tư cho các dự án giao thông trọng điểm, kinh phí đầu tư lớn;
- Đề nghị Chính phủ cho Nghệ An phát hành trái phiếu công trình xây dựng hạ tầng giao thông...
Ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng như cam kết tỉnh hỗ trợ GPMB, hỗ trợ lãi suất chậm trả...
- Tập trung chỉ đạo, có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, chính quyền các cấp trong công tác GPMB, đẩy nhanh tiến độ dự án;
- Nâng cao năng lực quản lý, đảm bảo chất lượng công trình; có các biện pháp hữu hiệu để chống thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản;
- Ban hành các quy định về quản lý vận hành, khai thác sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật.
1. Sở Giao thông - Vận tải chủ trì thực hiện đề án được phân công; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho đầu tư, phát triển.
2. Giao cho UBND thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, UBND các huyện: Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghi Lộc và Diễn Châu tổ chức cắm biển cho từng tuyến đường, công bố mặt cắt quy hoạch, cắm mốc chỉ giới ngoài thực địa và tổ chức quy hoạch các khu tái định cư phục vụ cho công tác GPMB trên địa bàn của địa phương mình. Thời gian thực hiện xong trước năm 2010.
3. Hàng năm căn cứ Đề án này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Giao thông - Vận tải, UBND thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, UBND các huyện Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghi Lộc và Diễn Châu xây dựng kế hoạch về danh mục công trình đầu tư xây dựng, tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối chủ trì giúp UBND tỉnh trong việc kêu gọi đầu tư, xây dựng các giải pháp tìm nguồn vốn.
5. Sở Xây dựng cùng các ngành, địa phương liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về quy hoạch tổng thể của thành phố.
6. Các ngành, UBND thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, UBND các huyện: Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghi Lộc và Diễn Châu theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ của đề án, có sự phối hợp, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong việc phát triển hạ tầng giao thông của thành phố Vinh./.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG THIẾT YẾU CHO THÀNH PHỐ VINH GIAI ĐOẠN 2007 - 2020
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT | Danh mục công trình | Quy mô | Tổng mức đầu tư | Nhu cầu vốn đến 2010 | Nhu cầu vốn 2010 - 2015 | Nhu cầu vốn 2015 - 2020 | Dự kiến nguồn vốn | Thời gian thực hiện | Ghi chú | |
Khởi công | Hoàn thành | |||||||||
I | ĐƯỜNG BỘ |
| 9.927 | 1.912 | 2.890 | 3.560 |
|
|
| Không bao gồm kinh phí đầu tư tuyến đường bộ cao tốc đoạn Ninh Bình - Vinh |
1 | Quốc lộ 1A | Đô thị | 710 | 100 | 310 | 300 | Nguồn vốn TW | 2008 | 2020 |
|
2 | Đường tránh QL1A | Đô thị |
|
|
|
| Nguồn vốn TW | 2010 | 2015 | Giai đoạn 1 đã xong |
3 | Đường bộ cao tốc Hà Nội - Vinh | Cao tốc |
|
|
|
| Nguồn vốn TW |
|
|
|
4 | Đường bộ ven biển đoạn Diễn Châu - Cửa Lò | Cấp III | 480 | 120 | 160 | 200 | Nguồn vốn Quốc phòng | 2008 | 2020 |
|
5 | Quốc lộ 46 đoạn Cửa Lò - Nam Đàn | Đô thị | 960 | 100 | 510 | 150 | Nguồn vốn TW | 2009 | 2025 |
|
6 | Đường ven sông Lam (tuyến chính dài 56Km) | Cấp III & đô thị | 1.274 | 282 |
| 500 | Ngân sách địa phương + trái phiếu | 2005 | 2020 | Công trình (giai đoạn 1) đang thi công |
7 | Đường Trung tâm Vinh - Cửa Lò | Đô thị | 1.300 | 450 | 250 | 600 | Ngân sách địa phương | 2007 | 2020 |
|
8 | Đường Vinh - Cửa Hội | Đô thị | 250 | 50 | 200 |
| Ngân sách địa phương | 2009 | 2015 |
|
9 | Đường Cửa Lò - Nam Cấm - đường bộ cao tốc | Đô thị | 430 | 190 | 240 |
| Ngân sách địa phương + TW | 2010 | 2015 |
|
10 | Nâng cấp đường TL 534 - đoạn từ QL46 (chợ Sơn) đến Nghi Phương | Đô thị | 700 | 70 | 180 | 200 | Ngân sách địa phương | 2009 | 2025 |
|
11 | Dự án cầu Bến Thuỷ II |
| 800 | 300 | 500 |
| Nguồn vốn TW | 2009 | 2015 |
|
12 | Đường 558 | Cấp III & đô thị | 200 | 50 |
| 150 | Ngân sách địa phương | 2009 | 2020 |
|
13 | Đường 8B | Cấp III | 80 | 30 |
| 50 | Ngân sách địa phương | 2009 | 2020 |
|
14 | Cầu Yên Xuân |
| 180 |
| 180 |
| Nguồn vốn TW | 2010 | 2015 |
|
15 | Đường Nguyễn Văn Trỗi | Cấp III | 270 | 70 |
| 200 | Ngân sách địa phương | 2007 | 2020 |
|
16 | Đường Hưng Hoà - Hưng Lộc - Nghi Đức - Nghi Ân - Nghi Trường - Nghi Xá | Đô thị | 600 |
| 150 | 150 | Ngân sách địa phương | 2010 | 2025 |
|
17 | Đường Nghi Thái - Nghi Vạn - Đô Lương | Đô thị & Cấp III | 620 |
| 120 | 200 | Ngân sách địa phương | 2010 | 2025 |
|
18 | Đường GT nối từ QL1A vào khu du lịch Bãi Lữ | Cấp II | 53 |
| 30 |
| Ngân sách địa phương | 2006 | 2015 | Giai đoạn 1 đã xong, kinh phí đầu tư 23 tỷ đồng |
19 | Đường Nghi Yên - Nghi Thiết | Cấp II | 120 | 60 |
| 60 | Ngân sách địa phương | 2010 | 2020 |
|
20 | Dự án cầu Cửa Hội |
| 800 |
|
| 800 | Nguồn vốn TW | 2015 | 2020 |
|
21 | Hệ thống bến xe |
| 100 | 40 | 60 |
| Nguồn vốn doanh nghiệp | 2009 | 2015 |
|
II | ĐƯỜNG THỦY |
| 1.955 | 405 | 1.000 | 550 |
|
|
|
|
1 | Cảng Cửa Lò |
| 1.700 | 300 | 900 | 500 | Nguồn vốn TW | 2009 | 2020 |
|
2 | Cảng Cửa hội |
| 100 |
| 100 |
| Nguồn vốn TW | 2010 | 2015 |
|
3 | Cảng Bến Thuỷ |
| 155 | 105 |
| 50 | Ngân sách địa phương + TW | 2008 | 2020 |
|
III | ĐƯỜNG SẮT |
| 250 | 100 | 150 |
|
|
|
| Không bao gồm kinh phí đầu tư tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam |
1 | Đường sắt cao tốc Hà Nội - TP Hồ Chí Minh | Cao tốc |
|
|
|
| Nguồn vốn TW |
|
|
|
2 | Xây dựng hệ thống đường gom, đường ngang; Tách ga hàng hoá ra khỏi ga hành khách Vinh và XD tuyến đường sắt Nam Cấm - Cửa Lò |
| 250 | 100 | 150 |
| Ngân sách địa phương + TW | 2008 | 2020 |
|
IV | CẢNG HÀNG KHÔNG VINH | Cấp 4C, sân bay quân sự cấp 2 | 805 | 120 | 100 | 585 | Nguồn vốn TW | 2007 | 2020 |
|
Tổng kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông thiết yếu cho thành phố Vinh đến năm 2020 là: 11.372 tỷ đồng
Các nguồn vốn:
- Nguồn vốn ngân sách địa phương: | 4.128 | tỷ đồng |
- Nguồn vốn Trung ương: | 6.273 | tỷ đồng |
- Nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ: | 391 | tỷ đồng |
- Nguồn vốn quốc phòng: | 480 | tỷ đồng |
- Nguồn vốn Doanh nghiệp: | 100 | tỷ đồng |
Ghi chú: Tổng kinh phí trên không bao gồm kinh phí đầu tư tuyến đường bộ cao tốc đoạn Ninh Bình - Vinh và đường sắt cao tốc Bắc - Nam.
- 1Quyết định 3188/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề cương và dự toán chi phí lập: “Đề án Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Kế hoạch 81/KH-UBND phát triển hạ tầng giao thông vận tải thành phố Hà Nội, giai đoạn 2011- 2015
- 3Kế hoạch 2557/KH-UBND năm 2011 tổ chức thực hiện Quyết định 638/QĐ-TTg về phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng ngành giao thông vận tải đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 11/2009/QĐ-UBND Quy định về Thi đua - Khen thưởng phong trào xây dựng và phát triển hạ tầng giao thông tỉnh Thái Nguyên
- 1Quyết định 239/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 10/1998/QĐ-TTg phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 49/2000/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 412/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt Danh mục đầu tư một số dự án kết cấu hạ tầng giao thông quan trọng, thiết yếu giai đoạn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 3188/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề cương và dự toán chi phí lập: “Đề án Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Kế hoạch 81/KH-UBND phát triển hạ tầng giao thông vận tải thành phố Hà Nội, giai đoạn 2011- 2015
- 8Kế hoạch 2557/KH-UBND năm 2011 tổ chức thực hiện Quyết định 638/QĐ-TTg về phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng ngành giao thông vận tải đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 9Quyết định 11/2009/QĐ-UBND Quy định về Thi đua - Khen thưởng phong trào xây dựng và phát triển hạ tầng giao thông tỉnh Thái Nguyên
Quyết định 129/2007/QĐ-UBND về đề án Phát triển hạ tầng giao thông thiết yếu cho thành phố Vinh, giai đoạn 2007 - 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 129/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/11/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra