- 1Luật Báo chí 1989
- 2Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 3Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 4Nghị định 21/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 5Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1288/QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1059/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1288/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về chế độ, trách nhiệm, cơ chế phối hợp cung cấp thông tin phục vụ công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài nguyên và Môi trường là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Chánh Văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin thường xuyên cho báo chí (sau đây gọi là người phát ngôn thường xuyên).
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước, chuyên ngành thuộc Bộ (sau đây gọi là người được ủy quyền phát ngôn), cụ thể như sau:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về lĩnh vực quản lý đất đai.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về lĩnh vực bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học.
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về lĩnh vực địa chất và khoáng sản.
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về lĩnh vực quản lý tổng hợp thống nhất biển và hải đảo.
đ) Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về lĩnh vực quản lý tài nguyên nước.
e) Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về lĩnh vực đo đạc và bản đồ.
g) Cục trưởng Cục Viễn thám quốc gia phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về lĩnh vực ứng dụng công nghệ viễn thám trong quản lý tài nguyên và môi trường.
h) Cục trưởng Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về lĩnh vực khí tượng, thủy văn, biến đổi khí hậu.
i) Tổng Giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về công tác cảnh báo thiên tai, dự báo khí tượng thủy văn, bão, lũ.
k) Vụ trưởng Vụ Pháp chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về chính sách, pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
l) Chánh Thanh tra Bộ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, lãng phí thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
4. Người phát ngôn thường xuyên và Người được ủy quyền phát ngôn không ủy quyền tiếp cho người khác.
5. Họ tên, chức vụ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử của người phát ngôn thường xuyên được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí; cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ. Nếu người phát ngôn thường xuyên đi vắng thì báo cáo để Bộ trưởng giao cho người khác thay thế việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Khi được giao phát ngôn thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người được giao phát ngôn đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường kể từ khi được giao.
6. Tiêu chuẩn đối với người phát ngôn (Người phát ngôn thường xuyên và người được ủy quyền phát ngôn) thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí ban hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật, nhưng không nhân danh Bộ Tài nguyên và Môi trường để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không tiết lộ bí mật công vụ, thông tin sai sự thật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Nội dung và hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin
1. Người phát ngôn thường xuyên thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về các nội dung sau:
a) Các cơ chế, chính sách, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, nhiệm vụ công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Kết quả công tác và sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ; các sự kiện, hoạt động nổi bật của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Những vấn đề liên quan khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng trong quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
2. Việc tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được thực hiện thông qua các hình thức sau:
a) Họp báo;
b) Trả lời phỏng vấn các cơ quan thông tấn báo chí;
c) Cung cấp thông tin thông qua Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường để các cơ quan thông tấn báo chí khai thác, đưa tin;
d) Cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trao đổi, tọa đàm với các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý báo chí có liên quan; hoặc thông tin trực tiếp khi có yêu cầu tại cuộc họp giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức hằng tuần.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí
1. Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền chủ trì, tổ chức họp báo định kỳ 01 tháng một lần để người phát ngôn thường xuyên và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp các thông tin chỉ đạo, điều hành của Bộ để giúp người phát ngôn thực hiện nhiệm vụ và chủ trì tổng hợp, cập nhật, đăng tải thông tin chung trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường để các cơ quan thông tấn báo chí khai thác, đưa tin. Có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử Chính phủ theo quy định hiện hành.
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của người phát ngôn và phối hợp với Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền xây dựng thông cáo báo chí phục vụ các buổi họp báo; cập nhật hằng ngày các thông tin thuộc lĩnh vực được giao phụ trách trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường và Cổng thông tin điện tử của đơn vị (nếu có) để cung cấp kịp thời, chính xác thông tin chính thống của đơn vị cho các cơ quan thông tấn, báo chí trong cả nước khai thác, đưa tin.
Điều 5. Phát ngôn, cung cấp thông tin đột xuất, bất thường
Người phát ngôn thường xuyên chủ động báo cáo Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực xin chủ trương, định hướng xử lý của Bộ để phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời cho báo chí trong các trường hợp sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải tổ chức họp báo để thông tin trên báo chí về các sự kiện, các vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận xã hội.
2. Phát ngôn và cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo yêu cầu của cơ quan báo chí hoặc cơ quan quản lý báo chí.
3. Trường hợp xảy ra vụ việc thuộc phạm vi quản lý của Bộ có tác động lớn trong dư luận xã hội nhưng chưa thể giải quyết ngay thì chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin ban đầu cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 01 ngày, kể từ khi xảy ra vụ việc để thể hiện rõ quan điểm, biện pháp xử lý của Bộ.
4. Trường hợp xảy ra vụ việc tại các đơn vị quản lý chuyên ngành thuộc Bộ thì báo cáo, đề xuất trình Bộ trưởng ủy quyền cho người phụ trách chuyên ngành liên quan đến vụ việc đó phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 6. Quyền hạn và trách nhiệm của Người phát ngôn
1. Người phát ngôn thường xuyên và người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh Bộ Tài nguyên và Môi trường phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Thông tin do người phát ngôn cung cấp mới được coi là thông tin chính thống của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Khi có yêu cầu, người phát ngôn thường xuyên tham gia cuộc họp giao ban báo chí thường kỳ do Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức hằng tuần để phát ngôn và cung cấp thông tin. Trong trường hợp cần thiết, người phát ngôn thường xuyên đề nghị Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có liên quan tham gia cuộc họp để cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn thường xuyên có quyền yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan thuộc Bộ và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp thông tin kịp thời để phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định.
4. Khi nhận được ý kiến phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đã đăng phát trên các phương tiện thông tin đại chúng thì người phát ngôn thường xuyên phối hợp với Thủ trưởng đơn vị liên quan xử lý thông tin, báo cáo Lãnh đạo Bộ trước khi thông báo kết quả, biện pháp giải quyết của Bộ cho tổ chức, cá nhân và cơ quan có yêu cầu trong thời hạn theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí.
5. Người phát ngôn thường xuyên có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Các vụ án, vụ việc, những mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình thanh tra, điều tra, nghiên cứu giải quyết hoặc chưa xét xử, chưa có kết luận, trừ trường hợp cơ quan điều tra có yêu cầu thông tin những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
c) Cơ chế, chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.
6. Người phát ngôn thường xuyên chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
7. Người phát ngôn thường xuyên được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí để thực hiện nhiệm vụ phát ngôn.
1. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, chuẩn bị nội dung thông tin để người phát ngôn thường xuyên thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan tổ chức họp báo định kỳ, đột xuất để cung cấp thông tin cho báo chí.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng dự thảo thông cáo báo chí cho các cuộc họp báo định kỳ, đột xuất.
c) Kết nối giữa các cơ quan báo chí, phóng viên với người phát ngôn thường xuyên và người được ủy quyền phát ngôn để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Lãnh đạo Bộ yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời nội dung thông tin theo yêu cầu của Bộ để tổ chức họp báo hoặc của người phát ngôn thường xuyên, người được ủy quyền phát ngôn để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí.
b) Chủ động phối hợp với Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền hoặc người phát ngôn thường xuyên tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí về các sự kiện, các vấn đề có ảnh hưởng lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý.
c) Tham dự các cuộc họp báo do Bộ tổ chức để phối hợp với người phát ngôn trả lời và cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực quản lý cho báo chí.
d) Phân công cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm phụ trách công tác tuyên truyền, báo chí giúp thực hiện việc tổng hợp thông tin, phục vụ cho công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của đơn vị.
đ) Bố trí ngân sách hằng năm để thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định.
Điều 8: Trách nhiệm của cơ quan báo chí và phóng viên
1. Báo Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Cử phóng viên tham dự các hoạt động của Bộ để nắm bắt thông tin, các chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ hoặc những thông tin do người phát ngôn cung cấp để đăng tải, phản ánh đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách, pháp luật, các sự kiện, hoạt động quản lý nhà nước của Bộ trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường, trên Báo Tài nguyên và Môi trường và Trang thông tin điện tử của Báo.
b) Điểm báo hằng ngày và thông báo kịp thời những thông tin phản ánh liên quan về Ngành cho Lãnh đạo Bộ qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền và Người phát ngôn thường xuyên để báo cáo Lãnh đạo Bộ xử lý, định hướng kịp thời thông tin cho báo chí.
2. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường và các Tạp chí chuyên ngành có trách nhiệm đăng tải những tin, bài tuyên truyền về ngành theo đúng tôn chỉ mục đích.
3. Các cơ quan thông tấn báo chí và phóng viên ngoài ngành:
a) Phóng viên các cơ quan báo chí theo dõi ngành tài nguyên và môi trường liên hệ thường xuyên, trực tiếp với Người phát ngôn thường xuyên hoặc Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền để nắm bắt các thông tin về ngành.
b) Phóng viên các cơ quan thông tấn báo chí tham dự các cuộc họp báo do Bộ tổ chức; theo dõi các thông tin của Bộ cập nhật trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị trực thuộc Bộ để khai thác, đưa tin; có trách nhiệm đăng phát, phản ánh trung thực, khách quan nội dung thông tin tuyên truyền về ngành tài nguyên và môi trường.
c) Khi có nhu cầu thông tin về các sự kiện, vấn đề của ngành có tác động lớn trong xã hội, thì phóng viên gửi yêu cầu, đặt câu hỏi trực tiếp qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền hoặc người phát ngôn thường xuyên để được trả lời phỏng vấn hoặc trả lời bằng văn bản.
4. Các Vụ, các Tổng cục, các Cục, Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo về Bộ (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền) định kỳ 01 tháng một lần về công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ.
1. Vụ Thi đua, khen thưởng và Tuyên truyền chủ trì, hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy chế này và phối hợp với Văn phòng Bộ định kỳ kiểm tra việc thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin báo chí tại các đơn vị trực thuộc Bộ và Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm chuẩn bị cơ sở vật chất, lễ tân phục vụ họp báo định kỳ hoặc đột xuất.
3. Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện Quy chế này.
4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Quy chế này xây dựng quy chế thực hiện và cử cán bộ theo dõi, chuẩn bị nội dung thông tin giúp thực hiện công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 10. Khen thưởng và kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng và là cơ sở để đánh giá, xem xét khen thưởng thường xuyên hằng năm.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy chế này thì tùy thuộc tính chất, mức độ vi phạm bị sẽ xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- 1Quyết định 6263/QĐ-BCA năm 2013 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công an
- 2Quyết định 1153/QĐ-BXD năm 2013 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Xây dựng
- 3Quyết định 1059/QĐ-BTNMT năm 2011 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 4Quyết định 2093/QĐ-BKHCN năm 2014 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 5Thông tư 48/2014/TT-NHNN quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 6Quyết định 833/QĐ-TCTHADS năm 2014 về Quy trình xử lý thông tin báo chí tại Tổng cục Thi hành án dân sự
- 7Quyết định 120-QĐ/TW năm 2012 về cung cấp thông tin cho báo chí sau các kỳ họp của Ủy ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 384/QĐ-UBDT năm 2015 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban Dân tộc
- 9Quyết định 829/QĐ-BTNMT năm 2018 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Luật Báo chí 1989
- 2Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 3Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 4Nghị định 21/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 5Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 6263/QĐ-BCA năm 2013 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công an
- 7Quyết định 1153/QĐ-BXD năm 2013 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Xây dựng
- 8Quyết định 2093/QĐ-BKHCN năm 2014 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 9Thông tư 48/2014/TT-NHNN quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 10Quyết định 833/QĐ-TCTHADS năm 2014 về Quy trình xử lý thông tin báo chí tại Tổng cục Thi hành án dân sự
- 11Quyết định 120-QĐ/TW năm 2012 về cung cấp thông tin cho báo chí sau các kỳ họp của Ủy ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Quyết định 384/QĐ-UBDT năm 2015 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban Dân tộc
Quyết định 1288/QĐ-BTNMT năm 2014 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Số hiệu: 1288/QĐ-BTNMT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/06/2014
- Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Người ký: Nguyễn Minh Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/06/2014
- Ngày hết hiệu lực: 16/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực