Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1275/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 04 tháng 7 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
Căn cứ Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 01/2003/TTLT/BKH-BTC ngày 06/01/2003 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 109/TTr-SKHĐT-VX ngày 10/5/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 10/2001/QĐ-UB ngày 06/4/2001 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1275 /QĐ-UBND ngày 04/7/2008 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
1. Quy chế này quy định việc quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia (viết tắt là CTMTQG) hoặc các chương trình, dự án sử dụng kinh phí thuộc các CTMTQG chiếm tỷ lệ từ 30% tổng kinh phí dự án trở lên.
2. Các chương trình mục tiêu khác, các dự án sử dụng nguồn vốn khác và các dự án đầu tư có lồng ghép với các chương trình dự án thuộc CTMTQG, nhưng sử dụng kinh phí CTMTQG để lồng ghép chiếm tỷ lệ dưới 30% tổng kinh phí dự án không thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Các cơ quan quản lý ngành về CTMTQG trên địa bàn tỉnh:
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, chủ trì theo dõi: Chương trình Văn hóa.
2. Công an tỉnh, chủ trì theo dõi:
- Chương trình phòng, chống tội phạm.
- Chương trình phòng, chống ma tuý.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chủ trì theo dõi:
- Chương trình Giảm nghèo
- Chương trình Việc làm.
- Dự án tăng cường năng lực đào tạo nghề thuộc Chương trình Giáo dục và Đào tạo.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chủ trì theo dõi:
- Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Dự án bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm và Dự án bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn môi trường và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thuỷ sản có nguồn gốc từ nuôi trồng thuộc Chương trình Vệ sinh an toàn thực phẩm.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo, chủ trì theo dõi: Chương trình Giáo dục và Đào tạo (không bao gồm Dự án Nâng cao năng lực Đào tạo nghề).
6. Sở Y tế, chủ trì theo dõi:
- Chương trình phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS;
- Chương trình Dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Chương trình Vệ sinh an toàn thực phẩm (không bao gồm 02 dự án đã giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý).
II- QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MTQG:
1. Hàng năm trước ngày 20 tháng 7, các ngành quản lý CTMTQG căn cứ vào hướng dẫn của Bộ quản lý chương trình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và UBND các huyện, thành phố tổng hợp xây dựng kế hoạch các CTMTQG thuộc ngành quản lý của năm tiếp theo để gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính căn cứ các mục tiêu kế hoạch 5 năm, nhu cầu các mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí để cân đối, tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, báo cáo HĐND tỉnh, làm cơ sở báo cáo các Bộ quản lý CTMTQG và đề nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Chính phủ bố trí cân đối vốn cho địa phương thực hiện.
Điều 4. Phân bổ kế hoạch và giao chỉ tiêu kế hoạch các CTMTQG.
1. Các Sở, Ban, ngành sau khi nhận được chỉ tiêu kế hoạch của Chính phủ hoặc các Bộ, ngành trung ương được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền giao, thông báo nhiệm vụ, mục tiêu và kinh phí cho địa phương có trách nhiệm dự kiến phân bổ số kinh phí trong năm kế hoạch với các nhiệm vụ, mục tiêu và kinh phí cụ thể cho các đơn vị thụ hưởng, báo cáo UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xem xét tổng hợp cân đối, dự kiến phân bổ kế hoạch toàn bộ các chương trình, tính toán các nguồn lực lồng ghép giữa các chương trình, dự án và các nguồn vốn khác (nếu có) và các giải pháp thực hiện để báo cáo UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh, để quyết định giao cho các Chủ đầu tư và UBND các huyện, thành phố, các đơn vị tổ chức thực hiện cùng với các chỉ tiêu kinh tế xã hội khác (Trừ một số các nhiệm vụ, mục tiêu do các chủ dự án, các huyện thành phố và các đơn vị sử dụng không thể đảm nhiệm được thì giao cho các sở, ban, ngành thực hiện); giao nhiệm vụ cho các Sở, Ban, ngành có liên quan để hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 5. Việc tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án và thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các dự án thuộc chương trình MTQG thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 6. Việc lồng ghép, điều chỉnh và điều hoà thanh toán kinh phí các CTMTQG:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và ngành quản lý CTMTQG tiến hành lồng ghép từ khâu xây dựng, phân bổ kế hoạch để trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Trong quá trình thực hiện, Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia có thể kiến nghị điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia để UBND tỉnh xem xét phê duyệt theo định kỳ 6 tháng, hàng năm, hoặc điều hoà thanh toán cuối năm cùng với các nguồn vốn đầu tư phát triển khác trên địa bàn, khắc phục tình trạng để tồn, vốn CTMTQG chuyển tiếp năm sau thực hiện theo nguyên tắc điều chỉnh là ưu tiên điều chỉnh giữa các dự án trong cùng mục tiêu, sau đó tuỳ theo nhu cầu thực tế của địa phương sẽ điều chỉnh, điều hoà vốn giữa các mục tiêu quốc gia theo Quy định.
III- CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CÁC CTMTQG.
Điều 7. Về cấp phát và thanh toán vốn:
1. Các khoản kinh phí chi đầu tư xây dựng công trình, đầu tư mua sắm thiết bị, căn cứ thực tế khối lượng đã hoàn thành để cấp kinh phí cho các chủ đầu tư và các huyện thành phố làm cơ sở cho thanh toán vốn tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn. Việc quản lý, thanh toán vốn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Đối với các khoản chi đầu tư cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền, vận động, điều tra, nghiên cứu triển khai, hỗ trợ vật tư, cây con giống và chi cho các hoạt động điều tra khảo sát và các hoạt động chuyên môn khác thì trên cơ sở tổng kinh phí và nhiệm vụ, mục tiêu được giao, chủ đầu tư lập dự toán chi theo các nhiệm vụ, mục tiêu báo cáo Sở Tài chính làm cơ sở cấp vốn để thực hiện và gửi Kho bạc nhà nước trên địa bàn để làm cơ sở kiểm soát, cấp phát thanh toán vốn theo quy định hiện hành.
3. Đối với khoản vốn cho vay về giải quyết việc làm cho người lao động thì các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, UBND các huyện, thành phố trên cơ sở tổng số vốn được giao hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư xin vay vốn về giải quyết việc làm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan, bộ phận chuyên môn về lao động xã hội của huyện, thành phố thẩm định trình UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thành phố phê duyệt cho vay theo phân cấp; việc giải ngân cho vay thực hiện theo quy trình, thủ tục cho vay của hệ thống ngân hàng chính sách xã hội trên địa bàn.
Điều 8. Quản lý, quyết toán kinh phí của CTMTQG:
Kinh phí các CTMTQG được quản lý, quyết toán theo các quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
IV- TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo các CTMTQG của tỉnh, giúp UBND tỉnh trong việc tổng hợp xây dựng kế hoạch, báo cáo HĐND tỉnh và các Bộ,ngành trung ương và giúp UBND tỉnh trong việc điều hành việc thực hiện các CTMTQG trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng và phân bổ kế hoạch, điều hoà và lồng ghép các CTMTQG với các chương trình dự án khác trên địa bàn.
3. Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thẩm định các dự án đấu tư xây dựng công trình, các dự án đầu tư mua sắm thiết bị theo quy định.
4. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các ngành có liên quan rà soát điều chỉnh và điều hoà thanh toán cuối năm đối với kinh phí thực hiện CTMTQG.
5. Tổng hợp kết quả tình hình thực hiện các CTMTQG theo quý, năm, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét để báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương.
6. Đề xuất kiến nghị với UBND tỉnh thành lập các đoàn kiểm tra thực hiện các CTMTQG trên địa bàn tỉnh theo định kỳ.
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối kinh phí ngân sách kế hoạch hàng năm cho từng CTMTQG để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Cấp phát kinh phí cho từng chương trình dự án đã được duyệt theo quy định hiện hành, đồng thời căn cứ vào các định mức, tiêu chuẩn quy định, để giám sát và thẩm định việc sử dụng kinh phí thực hiện dự án của các chương trình, theo đúng các quy định về tài chính - kế toán hiện hành.
3. Tổng hợp tình hình cấp phát kinh phí hàng năm cho từng chương trình, dự án, duyệt quyết toán kinh phí CTMTQG và các dự án đã kết thúc, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với kinh phí CTMTQG trong quyết toán ngân sách nhà nước do các cơ quan cấp tỉnh thực hiện.
Điều 11. Các cơ quan quản lý ngành về CTMTQG.
1. Chủ động làm việc với các Bộ, ngành trung ương để khai thác thêm nguồn vốn đầu tư trên địa bàn.
2. Xây dựng kế hoạch CTMTQG hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp và báo cáo Bộ quản lý chương trình theo quy định.
3. Chủ trì dự kiến phân bổ kế hoạch, nhiệm vụ, mục tiêu, kinh phí và tổng hợp dự toán chi cho các đơn vị thụ hưởng, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
4. Đề xuất kế hoạch lồng ghép CTMTQG ngành mình với các CTMTQG khác có liên quan trên địa bàn, báo cáo thường trực BCĐ chương trình MTQG của tỉnh, để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ CTMTQG thuộc ngành mình quản lý trên địa bàn tại các huyện, thành phố, trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với UBND huyện, thành phố, UBND các xã, phường nơi được thụ hưởng trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các CTMTQG trên địa bàn.
6. Trực tiếp hoặc phối hợp với các ngành khác có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức đi kiểm tra các chủ dự án và tham gia các đoàn kiểm tra do UBND tỉnh quyết định hoặc thường trực Ban chỉ đạo yêu cầu.
7. Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí và tổ chức công tác kiểm tra, đánh giá, thống kê để quản lý nguồn kinh phí chương trình theo kế hoạch được giao đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
8. Đề xuất với Thường trực Ban chỉ đạo các CTMTQG, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc: Điều chỉnh kinh phí khi thấy mục tiêu không có khả năng thực hiện và hướng xử lý các đơn vị, cá nhân vi phạm trong quá trình thực hiện các CTMTQG.
9. Báo cáo hàng quý, năm về tình hình và kết quả thực hiện CTMTQG thuộc ngành mình quản lý cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
1. Thực hiện việc quản lý các dự án thuộc CTMTQG được giao theo đúng các Quy định hiện hành.
2. Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các ngành liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
3. Thực hiện chế độ báo cáo theo Quy định.
Điều 13. Kho bạc Nhà nước (tỉnh và các huyện): thực hiện việc kiểm soát chi đối với các CTMTQG trên địa bàn theo chức năng nhiệm vụ quy định.
Điều 14. UBND các huyện, thành phố.
1. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm quản lý thống nhất nguồn kinh phí được giao và tổ chức điều hành thực hiện các CTMTQG trên địa bàn; phối hợp với các ngành có CTMTQG của tỉnh cùng chịu trách nhiệm chính về tổ chức thực hiện các hoạt động của các CTMTQG trên địa bàn (trong việc tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí của các CTMTQG).
2. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn của huyện và UBND các xã, phường, thị trấn, phối hợp với các tổ chức đoàn thể triển khai thực hiện các CTMTQG trên địa bàn.
3. Kiến nghị với Thường trực Ban chỉ đạo CTMTQG, với UBND tỉnh về thay đổi mục tiêu khi thấy không phù hợp và không sát với tình hình thực tế của các huyện, thành phố hoặc dự án triển khai thực hiện không có hiệu quả.
4. Trên cơ sở kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và các ngành, các cơ quan có CTMTQG thông báo, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phải thông báo để nhân dân biết về chủ trương kế hoạch của các CTMTQG và tạo điều kiện thuận lợi để các CTMT được triển khai tốt trên địa bàn.
5. Huy động vốn và các nguồn lực khác để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch CTMTQG trên địa bàn.
6. Xây dựng kế hoạch CTMTQG theo hướng dẫn và quy định của Thường trực Ban chỉ đạo các chương trình MTQG và các ngành chức năng.
7. Thực hiện chế độ báo cáo theo Quy định.
Điều 15. UBND xã, phường thị trấn.
1. Tham gia cùng các ngành, cơ quan có CTMTQG và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn của huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CTMTQG trong phạm vi địa bàn mình.
2. Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh để tuyên truyền phổ biến đến nhân dân về mục đích, ý nghĩa và kế hoạch triển khai thực hiện các CTMTQG tại địa phương, tạo điều kiện cho nhân dân biết và tham gia quản lý các CTMTQG.
3. Đề xuất với UBND huyện, thành phố về nhiệm vụ kế hoạch CTMTQG hàng năm.
4. Huy động các nguồn lực tại chỗ của nhân dân để bổ sung cho việc thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ của CTMTQG trên địa bàn.
5. Giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện các CTMTQG tại cơ sở, kịp thời đề nghị với cấp trên xử lý các vi phạm trong quá trình thực hiện các CTMTQG.
6. Tổ chức quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các CTMTQG thuộc địa bàn mình quản lý.
Điều 16. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội từ cấp tỉnh đến cấp xã phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp chính quyền trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện các CTMTQG. Kiến nghị với các ngành chức năng, chính quyền các cấp trong việc chỉ đạo thực hiện, biện pháp quản lý và đề nghị xử lý các vi phạm, tiêu cực phát sinh.
Tuyên truyền vận động nhân dân, tập hợp lực lượng để tổ chức thực hiện có hiệu quả các CTMTQG trên địa bàn.
Điều 17. Chế độ báo cáo thực hiện chương trình:
1. UBND các huyện thành phố và các chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ CTMTQG và việc sử dụng kinh phí theo từng quý, 6 tháng và báo cáo năm về Sở quản lý ngành CTMTQG, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
- Đối với báo cáo quý gửi chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
- Đối với báo cáo năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
2. Sở quản lý ngành chương trình MTQG có trách nhiệm tổng hợp chung báo cáo từng quý, 6 tháng và báo cáo năm của chương trình gửi về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
- Đối với báo cáo quý gửi chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
- Đối với báo cáo năm chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp dự thảo báo cáo chung theo từng quý, 6 tháng và báo cáo năm của các CTMTQG trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương.
Trường hợp đơn vị nào không thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định tại điều này thì cơ quan Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Kho bạc nhà nước tỉnh dừng thanh toán và cấp phát kinh phí cho đến khi nhận được báo cáo.
Điều 18. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện thành phố, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức quản lý điều hành và triển khai thực hiện các CTMTQG theo Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét kịp thời giải quyết./.
- 1Quyết định 133/2004/QĐ-UB điều chỉnh thành viên và Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 43/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 83/2011/QĐ-UBND về quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình mục tiêu khác trên địa bàn và Quyết định 133/2004/QĐ-UB điều chỉnh thành viên và Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Quyết định 1502/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế quản lý và điều hành chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Thông tư 27/2007/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 42/2002/QĐ-TTg về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-BKH-BTC hướng dẫn Quyết định 42/2002/QĐ-TTg về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia do Bộ Kế hoach và Đầu tư và Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 133/2004/QĐ-UB điều chỉnh thành viên và Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 7Quyết định 43/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 83/2011/QĐ-UBND về quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình mục tiêu khác trên địa bàn và Quyết định 133/2004/QĐ-UB điều chỉnh thành viên và Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia do tỉnh Bình Phước ban hành
- 8Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do tỉnh Thái Bình ban hành
Quyết định 1275/QĐ-UBND năm 2008 về việc ban hành Quy chế quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 1275/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/07/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Vy Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra