Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1269/QĐ-UBND

An Giang, ngày 23 tháng 6 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC GIAO CHỈ TIÊU THỰC HIỆN BAO PHỦ BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật bảo hiểm y tế được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008; sửa đổi, bổ sung ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Quyết định số 546/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu thực hiện bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2022 - 2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1921/TTr-SYT ngày 16 tháng 6 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Giao chỉ tiêu thực hiện bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang (Phụ lục kèm theo).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

a) Căn cứ chỉ tiêu được giao tại Điều 1 Quyết định này, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua chỉ tiêu thực hiện bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm của địa phương và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế tại địa phương.

b) Chỉ đạo các phòng, ban có liên quan xây dựng kế hoạch và giải pháp triển khai thực hiện để đạt chỉ tiêu được giao. Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin về người lao động, tiền lương của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn để rà soát, đối chiếu và xử lý tình trạng trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

c) Trình Hội đồng nhân dân để bố trí ngân sách địa phương và huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ thêm cho người dân tham gia bảo hiểm y tế, cụ thể:

- Tập trung hỗ trợ người thuộc hộ gia đình cận nghèo, hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ- CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế, bảo đảm đạt mục tiêu 100% các đối tượng này tham gia bảo hiểm y tế;

- Hỗ trợ người thuộc hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình; học sinh, sinh viên để tăng tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế của các nhóm đối tượng này;

- Hỗ trợ các đối tượng khác trên địa bàn thuộc quyền quản lý.

d) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn. Chỉ đạo việc thực hiện chỉ tiêu phát triển bảo hiểm y tế của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

đ) Đánh giá, rà soát những khó khăn, vướng mắc và bất cập trong thời gian thực hiện Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có giải pháp hỗ trợ phù hợp cho đối tượng sinh sống tại các khu vực II, III được chuyển lên khu vực I.

e) Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn.

g) Định kỳ hằng năm, tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế tại địa phương, báo cáo kết quả thực hiện Quyết định này về Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Bảo hiểm xã hội tỉnh:

a) Chịu trách trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc mở rộng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế; tổ chức triển khai thực hiện và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.

b) Chủ động tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành về những giải pháp, cơ chế, chính sách để phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, đóng bảo hiểm y tế và tổ chức triển khai thực hiện. Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng ban hành cơ chế, chính sách tham gia bảo hiểm y tế đối với đối tượng do ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng đảm bảo ổn định để có kế hoạch cân đối ngân sách trung và dài hạn.

c) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền dưới nhiều hình thức để Cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và tất cả người dân nắm vững ý nghĩa, tầm quan trọng của bảo hiểm y tế và nghĩa vụ của mỗi người trong việc tham gia bảo hiểm y tế.

d) Triển khai hệ thống mạng lưới tổ chức dịch vụ thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phù hợp với quy định của Luật bảo hiểm y tế, cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất để người dân tham gia bảo hiểm y tế.

đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo hiểm xã hội về đóng bảo hiểm y tế tại cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

e) Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, đôn đốc bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp phát triển đối tượng tham gia; mở rộng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế.

g) Định kỳ 06 tháng sơ kết, đánh giá và kịp thời thông tin, báo cáo các cấp, các ngành về kết quả triển khai thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; định kỳ ngày 31 tháng 12 hằng năm gửi báo cáo kết quả triển thực hiện Quyết định này về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Sở Y tế:

a) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên phạm vi toàn tỉnh tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; tinh thần, thái độ phục vụ người tham gia bảo hiểm y tế; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, cải tiến quy trình thanh toán khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, đảm bảo thuận lợi khi người tham gia bảo hiểm y tế tăng.

b) Kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Bộ Y tế và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định.

c) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định này.

4. Sở Tài chính:

Phân bổ kịp thời nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để đóng, hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo:

a) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên, đảm bảo có 100% học sinh trên địa bàn tỉnh tham gia bảo hiểm y tế.

b) Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh tăng cường thông tin, truyền thông chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế để học sinh, sinh viên hiểu và tham gia.

c) Đưa tiêu chí học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế vào tiêu chí đánh giá xếp loại, thi đua hàng năm của các cơ sở giáo dục, đào tạo.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Phối hợp các Sở, ban, ngành xây dựng cơ chế, chính sách ổn định giai đoạn 2022 - 2025 cho các nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng.

b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có giải pháp đảm bảo 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia bảo hiểm y tế.

c) Triển khai việc xác định, lập danh sách các nhóm đối tượng thuộc diện quản lý kịp thời, đầy đủ theo quy định hiện hành.

d) Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai chính sách, pháp luật BHYT cho các nhóm đối tượng do Sở quản lý.

7. Ban Dân tộc:

Phối hợp với các Sở, ban, ngành xây dựng cơ chế, chính sách ổn định giai đoạn 2022 - 2025 cho các đối tượng do ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng.

8. Công an tỉnh:

Tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật đối với nhóm đối tượng thuộc diện quản lý, bảo đảm duy trì tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 100% cho đối tượng này.

9. Các Sở, ban, ngành có liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch và giải pháp triển khai thực hiện để đạt chỉ tiêu được giao. Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin về người lao động, tiền lương các doanh nghiệp đóng trên địa bàn rà soát, đối chiếu và xử lý tình trạng trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, ban hành.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh An Giang chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Y tế;
- BHXH Việt Nam;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Phòng KGVX, TH;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Phước

 

PHỤ LỤC

GIAO CHỈ TIÊU BAO PHỦ BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN 2022 -2025 CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 1269/QĐ-UBND ngày 23/6 /2022 của Chủ tịch UBND tỉnh An Giang)

Đơn vị tính: người

STT

Đơn vị

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

Dân số

Số người

Độ bao phủ (%)

Dân số

Số người

Độ bao phủ (%)

Dân số

Số người

Độ bao phủ (%)

Dân số

Số người

Độ bao phủ (%)

A

B

1

2

3=2/1

4

5

6=5/4

7

8

9=8/7

10

11

12=11/10

1

Long Xuyên

273.316

253.323

92,69%

273.677

255.487

93,35%

274.044

258.906

94,48%

274.406

260.696

95,00%

2

Châu Đốc

102.146

93.052

91,10%

102.291

93.918

91,81%

102.435

95.364

93,10%

102.580

96.525

94,10%

3

An Phú

148.888

139.652

93,80%

149.003

140.047

93,99%

149.119

141.062

94,60%

149.235

141.769

95,00%

4

Tân Châu

141.622

127.752

90,21%

141.782

129.309

91,20%

141.943

131.732

92,81%

142.104

133.658

94,06%

5

Phú Tân

189.272

172.422

91,10%

189.411

173.909

91,82%

189.549

176.465

93,10%

189.688

178.492

94,10%

6

Châu Phú

207.090

187.017

90,31%

207.263

189.032

91,20%

207.436

191.997

92,56%

207.609

195.271

94,06%

7

Tịnh Biên

108.806

104.215

95,78%

108.906

104.372

95,84%

109.005

104.841

96,18%

109.105

105.156

96,38%

8

Tri Tôn

117.602

114.920

97,72%

117.679

115.143

97,84%

117.755

115.540

98,12%

117.832

115.851

98,32%

9

Chợ Mới

308.937

280.392

90,76%

309.308

283.872

91,78%

309.679

289.736

93,56%

310.051

294.735

95,06%

10

Châu Thành

151.694

136.855

90,22%

151.828

138.961

91,53%

151.962

141.808

93,32%

152.096

144.518

95,02%

11

Thoại Sơn

163.837

150.553

91,89%

164.002

152.252

92,84%

164.166

154.615

94,18%

164.331

156.414

95,18%

CỘNG

1.913.210

1.760.153

92,00%

1.915.150

1.776.302

92,75%

1.917.093

1.802.066

94,00%

1.919.037

1.823.085

95,00%

Ghi chú: Dân số theo số liệu Công văn số 78/CTK-DSVX, ngày 18/02/2020 của Cục Thống kê tỉnh An Giang như sau:

Năm 2022

 1.913.210 người

Năm 2023

 1.915.150 người

Năm 2024

 1.917.093 người

Năm 2025

 1.919.037 người