- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 4111/QĐ-BYT năm 2021 về tài liệu Hướng dẫn thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 5Công điện 1745/CĐ-TTg năm 2021 về tăng cường công tác phòng, chống dịch COVID-19, kiểm soát biến chủng mới Omicron của vi rút SARS-CoV-2 do Thủ tướng Chính phủ điện
- 6Quyết định 250/QĐ-BYT năm 2022 về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 7Quyết định 405/QĐ-BYT năm 2022 về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 604/QĐ-BYT năm 2022 Hướng dẫn quản lý tại nhà đối với người mắc COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 21 tháng 3 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN TẠM THỜI QUẢN LÝ, THU DUNG, ĐIỀU TRỊ NGƯỜI MẮC COVID - 19 TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Căn cứ Công điện số 1745/CĐ-TTg ngày 19/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống dịch COVID-19, kiểm soát biến chủng mới Omicron của vi rút SARS-CoV-2;
Căn cứ Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu Hướng dẫn thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng;
Căn cứ Quyết định số 250/QĐ-BYT ngày 28/01/2022 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19; Quyết định số 405/QĐ-BYT ngày 22/02/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 604/QĐ-BYT ngày 14/3/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn quản lý tại nhà đối với người mắc COVID-19”.
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 713/TTr-SYT ngày 16/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn tạm thời quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành và thay thế Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 16/02/2022 của UBND tỉnh về Hướng dẫn tạm thời công tác quản lý, thu dung, điều trị người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HƯỚNG DẪN TẠM THỜI
QUẢN LÝ, THU DUNG, TRỊ NGƯỜI MẮC COVID-19 TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 126/QĐ-UBND ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Trong những ngày vừa qua, trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn, tại một số địa phương số ca mắc COVID-19 tăng cao dẫn đến tình trạng quá tải của hệ thống y tế, đặc biệt là y tế cơ sở. Để đảm bảo tính hiệu quả, thích ứng linh hoạt với tình hình dịch bệnh hiện nay và duy trì thực hiện phương châm 4 tại chỗ trong quản lý, trị người mắc COVID-19 tại cộng đồng, UBND tỉnh ban hành Hướng dẫn tạm thời công tác quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Hướng dẫn tạm thời quản lý người mắc COVID-19 tại cộng đồng được xây dựng với mục đích thích ứng với tình hình dịch bệnh trong giai đoạn hiện nay, đồng thời cung cấp các hướng dẫn và quy định về quản lý, hỗ trợ và chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2 và người bệnh COVID-19 mức độ nhẹ tại cộng đồng (sau đây gọi chung là người mắc COVID-19).
2. Yêu cầu
- Có sự phối hợp đồng bộ giữa chính quyền địa phương với các cơ quan, đơn vị, lực lượng hỗ trợ trong tham gia giám sát, quản lý chặt chẽ người mắc COVID-19 cách ly tại cộng đồng, đảm bảo an toàn, không để lây lan ra cộng đồng.
- Người mắc COVID-19 đủ điều kiện cách ly tại cộng đồng được hướng dẫn theo dõi sức khỏe; phải chấp hành nghiêm các quy định khi cách ly tại cộng đồng theo quy định.
- Sử dụng nguồn lực hợp lý, an toàn, tiết kiệm và hiệu quả trong công tác quản lý, điều trị người mắc COVID-19.
- Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, cung ứng đầy đủ trang thiết bị y tế, hóa chất, thuốc, vật tư tiêu hao, lương thực, thực phẩm và các điều kiện phục vụ để chăm sóc tốt nhất cho người mắc COVID-19 tại cộng đồng theo phương châm “4 tại chỗ” tổ chức quản lý, điều trị người mắc COVID-19 tại cộng đồng.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ PHẠM VI TRIỂN KHAI
1. Đối tượng áp dụng
a) Trạm y tế xã, phường, thị trấn; Trạm y tế lưu động; Trung tâm y tế huyện, thành phố; Trung tâm vận chuyển cấp cứu; Cơ sở quản lý, thu dung, điều trị COVID-19 thuộc tầng 1 của mô hình tháp 3 tầng tại các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại cộng đồng).
b) Nhân viên y tế, người tham gia quản lý người mắc COVID-19 tại nhà.
c) Người mắc COVID-19, người chăm sóc người mắc COVID-19 tại nhà, cơ sở lưu trú có người mắc COVID-19.
2. Phạm vi, hình thức triển khai
- Phạm vi triển khai: Trên địa bàn toàn tỉnh.
- Hình thức triển khai: gồm 2 hình thức:
Quản lý người mắc COVID-19 tại nhà.
Quản lý người mắc COVID-19 tại các cơ sở quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19.
III. ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NGƯỜI MẮC COVID - 19 TẠI NHÀ
1. Tiêu chí đối tượng người mắc COVID - 19 quản lý tại nhà
1.1. Tiêu chí lâm sàng:
Gồm 2 đối tượng:
(1) Là người mắc COVID-19 được khẳng định nhiễm SARS-CoV-2 bằng xét nghiệm realtime RT-PCR/RT-LAMP hoặc test nhanh kháng nguyên do bản thân hoặc người chăm sóc tự làm tại nhà hoặc do nhân viên y tế, cơ sở y tế thực hiện:
- Không có triệu chứng hoặc có triệu chứng lâm sàng ở mức độ nhẹ như sốt, ho khan, đau họng, nghẹt mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ, tê lưỡi, tiêu chảy, chảy mũi, mất khứu giác, mất vị giác; nhịp thở bình thường theo tuổi, SpO2 ≥ 96% khi thở khí trời, không có dấu hiệu khó thở, không suy hô hấp;
- Không mắc bệnh nền, hoặc mắc bệnh nền nhưng đang được điều trị ổn định.
(2) Là người bệnh COVID-19 đã được điều trị tại các cơ sở y tế, cơ sở quản lý, thu dung, điều trị COVID-19 nhưng chưa đạt tiêu chuẩn khỏi COVID-19 và đạt tiêu chuẩn quản lý tại nhà thì được chuyển về nhà để tiếp tục chăm sóc theo quy định.
Lưu ý: Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch các địa phương tổ chức triển khai quản lý người mắc COVID-19 tại nhà khi người mắc COVID-19 đủ các tiêu chí trên, chỉ thực hiện quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 tập trung khi không đủ điều kiện cách ly tại nhà, không có nhà ở, nơi cư trú, không có người chăm sóc, hoặc lý do khác do Ban Chỉ đạo phòng chống dịch địa phương xem xét, quyết định.
1.2. Tiêu chí về chăm sóc và theo dõi sức khỏe
a) Người mắc COVID-19 có thể tự chăm sóc bản thân (như ăn uống, tắm rửa, giặt quần áo, vệ sinh…) và theo dõi tình trạng sức khỏe;
b) Có khả năng liên lạc với nhân viên y tế và sẵn có các phương tiện liên lạc như điện thoại, máy tính…để được nhân viên y tế hướng dẫn và xử trí khi có tình trạng cấp cứu;
c) Trường hợp người mắc COVID-19 không có khả năng tự chăm sóc, gia đình phải có người chăm sóc đáp ứng các tiêu chí của mục a, b ở trên.
2. Khai báo y tế
a) Người mắc COVID-19 hoặc người chăm sóc hoặc nhân viên y tế, cơ sở y tế đánh giá người mắc COVID-19 thuộc đối tượng được quản lý tại nhà theo quy định tại mục 1.
b) Người mắc COVID-19 hoặc người chăm sóc thông báo với trạm y tế xã, phường hoặc cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà… theo hướng dẫn hiện hành của Sở Y tế về: thông tin cá nhân, thời điểm được xác định mắc COVID-19, đối tượng được quản lý tại nhà, thời điểm hết cách ly, điều trị tại nhà.
c) Trạm y tế xã, phường, thị trấn hoặc cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà thu thập thông tin và lập danh sách người mắc COVID-19 quản lý tại nhà theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01.
3. Tiêu chuẩn và thời gian kết thúc quản lý, cách ly tại nhà
3.1. Đối tượng thuộc điểm (1) tại khoản 1.1, mục 1 ở trên.
Thời gian cách ly, điều trị đủ 7 ngày và kết quả xét nghiệm realtime RT-PCR/RT-LAMP hoặc test nhanh kháng nguyên âm tính do bản thân hoặc người chăm sóc tự làm tại nhà hoặc do nhân viên y tế hoặc do cơ sở y tế thực hiện.
Trong trường hợp sau 7 ngày kết quả xét nghiệm còn dương tính thì tiếp tục cách ly đủ 10 ngày đối với người đã tiêm đủ liều vắc xin theo quy định; và 14 ngày đối với người chưa tiêm đủ liều vắc xin theo quy định.
3.2. Đối tượng thuộc điểm (2) tại khoản 1.1, mục 1 ở trên.
Khi chuyển về nhà tiếp tục chăm sóc đảm bảo đủ tiêu chuẩn và thời gian kết thúc quản lý, cách ly theo quy định.
Kết thúc thời gian quản lý, cách ly tại nhà Trạm Y tế nơi quản lý người bệnh chịu trách nhiệm xác nhận khỏi bệnh cho người mắc COVID-19 và cấp Giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội theo Phụ lục 07, Thông tư 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế (trong trường hợp trẻ em dưới 07 tuổi mắc COVID-19, bố (mẹ) chăm sóc trẻ cũng được cấp giấy ốm hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu tại Phụ lục 07, Thông tư 56/2017/TT-BYT).
4. Cơ sở vật chất
Có không gian cách ly riêng. Nơi cách ly phải thông thoáng, không sử dụng máy lạnh trung tâm; luôn mở cửa sổ.
5. Các vật dụng cần thiết tại nhà
a) Nhiệt kế (Thủy ngân hoặc điện tử);
b) Máy đo SpO2 cá nhân (nếu có);
c) Khẩu trang y tế;
d) Phương tiện vệ sinh tay (xà phòng, dung dịch sát khuẩn);
đ) Vật dụng cá nhân cần thiết: Bàn chải răng, khăn tắm, khăn mặt, chậu tắm, giặt, bộ đồ dùng ăn uống, xà phòng (tắm, giặt), máy giặt (nếu có), dụng cụ phơi, trang phục cá nhân;
e) Thùng chứa chất thải lây nhiễm có nắp đậy.
g) Phương tiện liên lạc: Điện thoại, số điện thoại của các cơ sở y tế (Trạm Y tế, Trung tâm y tế huyện, thành phố; bác sỹ, tổ tư vấn cộng đồng …).
6. Thuốc điều trị tại nhà
a) Thuốc hạ sốt: paracetamol cho người lớn: viên 500mg, số lượng đủ dùng trong 3-5 ngày. Paracetamol cho trẻ em (tùy theo cân nặng và độ tuổi): gói bột hoặc cốm pha hỗn dịch uống hoặc viên hàm lượng 80mg, 100mg, 150mg hoặc 250mg, 325mg, 500mg, số lượng đủ dùng trong 3-5 ngày.
b) Dung dịch cân bằng điện giải: Oresol, gói bù nước, chất điện giải khác.
c) Thuốc giảm ho (tùy theo triệu chứng): Thuốc từ thảo dược, hoặc thuốc giảm ho đơn thuần, hoặc thuốc giảm ho kết hợp kháng histamin…., số lượng đủ dùng trong khoảng 5-7 ngày. Lưu ý chỉ định, chống chỉ định và các cảnh báo, thận trọng khi sử dụng thuốc.
d) Dung dịch nhỏ mũi: natriclorua 0,9%, đủ dùng từ 5-7 ngày.
đ) Thuốc điều trị bệnh nền theo đơn thuốc được kê đơn đang sử dụng cho người bệnh (nếu cần, đủ sử dụng trong 01- 02 tuần).
7. Quy trình chung về việc tiếp nhận, giải quyết, ra quyết định quản lý cách ly đối với người mắc COVID-19 tại nhà
Bước 1: Người dân khai báo y tế với Trạm Y tế trên địa bàn, thông qua các hình thức sau:
- Đối với trường hợp người dân đã có kết quả xét nghiệm realtime RT-PCR hoặc test nhanh dương tính được thực hiện tại các cơ sở y tế được cấp phép làm xét nghiệm SARS-CoV-2: Người mắc COVID-19 gửi kết quả xét nghiệm tới Trạm y tế qua người thân hoặc chụp lại hình ảnh gửi qua zalo/ messenger… cho cán bộ Trạm Y tế trên địa bàn để khai báo.
- Đối với trường hợp người dân tự làm xét nghiệm test nhanh kháng nguyên có kết quả dương tính (test nhanh được Bộ Y tế cấp phép), người dân phải ghi lại hình ảnh kết quả xét nghiệm, tên loại test, thời gian thực hiện…gửi cho Trạm y tế để khai báo.
Bước 2: Trạm Y tế tiếp nhận thông tin và xác nhận kết quả dương tính với SARS-CoV-2 đúng theo quy định; sàng lọc, phân loại người mắc đủ tiêu chuẩn cách ly và điều trị tại nhà.
Bước 3: Ban Chỉ đạo Phòng chống dịch COVID-19 cấp xã chỉ đạo Chính quyền thôn, xóm, khu phố, tình nguyện viên, thành viên Tổ COVID-19 cộng đồng,… có trách nhiệm mang Phiếu điều tra ca mắc COVID-19 do trạm y tế cung cấp mang đến nơi cư trú, tạm trú của F0 hoặc nhà văn hóa thôn, khu phố,…trên địa bàn (do Ban Chỉ đạo Phòng, chống dịch bố trí) và hướng dẫn F0/người nhà F0 khai báo các nội dung theo quy định và chụp ảnh Phiếu điều tra gửi về Trạm y tế (qua Zalo, …).
Bước 4: Trạm Y tế tổng hợp, hoàn thiện các thông tin để lấy mã ca bệnh quốc gia; báo cáo về Trung tâm y tế trên địa bàn và báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch cấp xã trên địa bàn để ban hành Quyết định cách ly điều trị F0 tại nhà theo quy định.
Bước 5: Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 cấp xã chỉ đạo Chính quyền thôn, xóm, khu phố, tình nguyện viên, thành viên Tổ COVID-19 cộng đồng,… có trách nhiệm gửi Quyết định cách ly F0 tại nhà cho người mắc; và hướng dẫn F0/người nhà F0 thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo quy định.
6. Thực hiện các biện pháp phòng lây nhiễm Người mắc COVID-19 và người chăm sóc hoặc người ở cùng nhà với người mắc COVID-19 thực hiện các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng lây nhiễm, như sau:
a) Người mắc COVID-19 cần hạn chế tối đa ra khỏi nơi cách ly, nhưng không được ra khỏi nhà. Khi phải ra khỏi nơi cách ly phải mang khẩu trang, giữ khoảng cách với những người khác.
b) Người chăm sóc hoặc người nhà ở cùng nhà luôn mang khẩu trang, giữ khoảng cách khi phải tiếp xúc với người mắc COVID-19.
c) Nơi cách ly giữ thông thoáng, hạn chế để các đồ dùng vật dụng khó làm sạch (thú bông, giấy, bìa…) tại khu vực này.
d) Rửa tay hoặc sát khuẩn tay thường xuyên. Khử khuẩn các vật dụng và bề mặt tiếp xúc thường xuyên như mặt bàn, tay nắm cửa, các thiết bị cầm tay, bồn cầu, bồn rửa… hàng ngày và khi dây bẩn.
đ) Phân loại, thu gom chất thải lây nhiễm đúng quy định.
IV. ĐỐI VỚI CƠ SỞ QUẢN LÝ, THU DUNG, TRỊ NGƯỜI MẮC COVID-19
1. Đối tượng quản lý, thu dung, trị: Là các trường hợp đủ tiêu chí quản lý tại nhà nhưng không có nhà ở, nơi cư trú… hoặc các nguyên nhân khác. Do Ban Chỉ đạo phòng chống dịch địa phương phối hợp với cơ quan y tế địa phương xem xét, quyết định.
2. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập
UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập các Cơ sở thu dung, điều trị người mắc COVID-19 tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đề xuất của UBND các huyện, thành phố, quyết định này đồng thời là Giấy phép hoạt động của Cơ sở.
3. Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 (hoặc UBND) cấp huyện: phân công nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, ban, ngành, địa phương trong việc triển khai hoạt động của cơ sở.
4. Tiêu chí về cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị
Có Phụ lục 2 chi tiết kèm theo.
(UBND huyện, thành phố có trách nhiệm thành lập Tổ thẩm định tiến hành thẩm định các điều kiện về cơ sở vật chất tại Cơ sở quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 tại cộng đồng trên địa bàn).
5. Quy trình tiếp nhận, giải quyết, ra quyết định tại Cơ sở quản lý, thu dung, điều trị COVID-19 tại cộng đồng
- Khi phát hiện người mắc COVID-19, Trạm Y tế có trách nhiệm sàng lọc các đối tượng, đảm bảo người mắc được đưa vào các Cơ sở quản lý, thu dung và điều trị COVID-19 đầy đủ các tiêu chí trên.
- Phối hợp với đơn vị vận chuyển, đưa người mắc COVID-19 đến các cơ sở quản lý, thu dung và điều trị người mắc COVID-19 theo quy định.
- Người chịu trách nhiệm chuyên môn tại Cơ sở quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 ra quyết định tiếp nhận người nhiễm, và thực hiện quản lý, theo dõi, điều trị, cấp Giấy xác nhận kết thúc thời gian cách ly y tế tập trung (hoặc Giấy ra viện theo Phụ lục 3, Thông tư 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế), các giấy tờ liên quan và bàn giao người nhiễm cho địa phương tiếp tục cách ly, theo dõi theo quy định.
6. Sử dụng thuốc và nhiệm vụ của Cơ sở quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 tại cộng đồng (Sở Y tế đã có văn bản hướng dẫn riêng)
7. Tiêu chuẩn kết thúc tại Cơ sở quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 tại cộng đồng.
Thời gian cách ly, điều trị tại các cơ sở thu dung, điều trị ít nhất là 05 ngày, các triệu chứng lâm sàng đỡ, giảm nhiều, hết sốt (không dùng thuốc hạ sốt) trước ngày ra viện từ 03 ngày trở lên và:
Có kết quả xét nghiệm bằng phương pháp Real-time RT-PCR/RT-LAMP âm tính với SARS-CoV-2 hoặc nồng độ vi rút thấp (CT ≥ 30, bất kỳ gen đặc hiệu nào) hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên âm tính với vi rút SARS-CoV-2, người bệnh được ra viện.
Nếu kết quả xét nghiệm bằng phương pháp Real-time RT-PCR/RT-LAMP dương tính với SARS-CoV-2 với nồng độ vi rút cao (CT< 30, bất kỳ gen đặc hiệu nào) hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên còn dương tính với vi rút SARS-CoV-2 thì tiếp tục cách ly đủ 10 ngày (không nhất thiết phải làm lại xét nghiệm).
V. THEO DÕI SAU KHI KẾT THÚC TẠI CƠ SỞ QUẢN LÝ, THU DUNG, TRỊ NGƯỜI MẮC COVID-19 VÀ TẠI NHÀ
1. Cơ sở quản lý, thu dung, trị người mắc COVID-19 thực hiện bàn giao cho UBND cấp xã có người mắc về tiếp tục quản lý, cách ly tại nhà cho đến khi đủ 07 ngày, kể từ ngày được tiếp nhận vào Cơ sở quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID- 19.
2. Người bệnh sau khi ra viện tự theo dõi sức khỏe tại nhà trong 07 ngày. Đo thân nhiệt 2 lần/ngày. Nếu thân nhiệt cao hơn 380c ở hai lần đo liên tiếp hoặc có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng bất thường nào thì cần báo cho y tế cơ sở để thăm khám và xử trí kịp thời. Tuân thủ thông điệp 5K.
VI. NHIỆM VỤ CỦA CƠ SỞ QUẢN LÝ NGƯỜI MẮC COVID - 19 TẠI CỘNG ĐỒNG
1. Lập danh sách người mắc COVID-19 quản lý tại cộng đồng
2. Thực hiện xét nghiệm hoặc hướng dẫn tự xét nghiệm tại nhà cho người mắc COVID-19, người chăm sóc hoặc người ở cùng nhà với người mắc COVID-19 khi có triệu chứng nghi mắc COVID-19, theo các quy định hiện hành.
3. Hướng dẫn, tư vấn cho người mắc COVID-19, người chăm sóc về quản lý tại cộng đồng đối với người mắc COVID-19.
4. Kê đơn, cấp phát thuốc điều trị ngoại trú: thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 của Bộ Y tế và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
5. Xử trí cấp cứu, hướng dẫn người mắc COVID-19, người chăm sóc chuyển người bệnh đến cơ sở y tế khi có dấu hiệu bất thường, cần cấp cứu, khám, chữa bệnh hoặc khi có các tình trạng cấp cứu đối với các bệnh lý khác như nguy cơ tai biến sản khoa, chấn thương, đột quỵ…. vượt quá năng lực của cơ sở.
6. Thực hiện các nhiệm vụ xác nhận khỏi bệnh và các nhiệm vụ khác theo các hướng dẫn của Bộ Y tế.
VII. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Ngân sách nhà nước thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho người mắc COVID-19 theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người mắc COVID-19 có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế các huyện, thành phố phối hợp với Phòng Y tế tham mưu cho UBND các huyện, thành phố thành lập các Trạm Y tế lưu động trên địa bàn.
- Xây dựng hướng dẫn chuyên môn cho các huyện, thành phố triển khai công tác về quản lý người mắc COVID-19 tại cộng đồng.
- Chịu trách nhiệm đào tạo tập huấn về điều trị COVID-19 cho các cơ sở quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19, nhân viên y tế và nhân viên tham gia quản lý người mắc COVID-19 tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, hướng dẫn danh mục thuốc để đảm bảo công tác quản lý, điều trị COVID-19 theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế, đảm bảo không để thiếu thuốc điều trị.
2. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng công an cơ sở tham gia quản lý, giám sát người mắc COVID-19 tại cộng đồng, đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự các huyện, thành phố tham gia công tác tổ chức, hậu cần tại địa bàn, tham gia công tác quản lý, giám sát người mắc COVID-19 tại cộng đồng.
4. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh và hướng dẫn các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố bố trí, sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai thực hiện công tác quản lý người mắc COVID-19 tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
5. Sở Công thương
Chỉ đạo các đơn vị cung ứng đảm bảo lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm cho người mắc COVID-19 cách ly tại cộng đồng.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với chính quyền địa phương và các Sở, ban, ngành trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến bảo trợ xã hội theo quy định.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn triển khai hoạt động xử lý nước thải, chất thải lây nhiễm phát sinh tại cơ sở quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 và tại các hộ gia đình có người mắc COVID-19 cách ly tại cộng đồng đảm bảo đúng quy định.
8. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn và thực hiện thanh toán theo chế độ Bảo hiểm y tế cho người mắc COVID-19 có thẻ Bảo hiểm y tế được cách ly, điều trị tại cộng đồng theo quy định.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai ứng dụng phần mềm quản lý người mắc COVID-19 tại cộng đồng.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tỉnh
Tiếp tục huy động các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia ủng hộ cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 của tỉnh, trực tiếp hỗ trợ nhu yếu phẩm, vật phẩm cho công tác quản lý, điều trị, cách ly người mắc COVID - 19 tại cộng đồng.
11. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch các huyện, thành phố
- Xây dựng phương án triển khai quản lý, điều trị người mắc COVID-19 tại cộng đồng trên địa bàn; tham mưu văn bản đề nghị UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập Cơ sở quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 tại cộng đồng trên địa bàn.
- Đảm bảo toàn diện về công tác hậu cần (điện, nước, Internet, cung cấp xuất ăn, nhu yếu phẩm, …) cho Cơ sở quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 tại cộng đồng và quản lý người mắc COVID-19 tại nhà trên địa bàn theo phương châm “4 tại chỗ”. Bố trí cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị, kinh phí và các điều kiện khác cho Cơ sở quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 để tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch.
- Chỉ đạo Trạm Y tế lưu động, Tổ Chăm sóc người mắc COVID-19 tại cộng đồng triển khai quản lý, chăm sóc người mắc COVID-19 tại Cơ sở quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 tại cộng đồng và quản lý người mắc COVID-19 tại nhà.
- Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch cấp xã thực hiện một số nội dung sau:
Tăng cường tuyên truyền, khuyến khích người dân tự làm xét nghiệm test nhanh kháng nguyên (test do Bộ Y tế cấp phép).
Cử lực lượng (cán bộ văn phòng, đoàn thanh niên, phụ nữ, giáo viên thành viên tổ COVID cộng đồng, các ban, ngành, đoàn thể khác…) phối hợp làm việc tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn và các địa điểm khác để thực hiện một số nhiệm vụ như: viết Quyết định cách ly, hết cách ly, hướng dẫn F0 khai báo y tế,….theo danh sách do Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch cung cấp.
Bố trí nhiều địa điểm trên địa bàn để người dân ra khai báo, nhận Quyết định hết cách ly…. (nhà văn hóa, trường học,…) và phương tiện phục vụ (máy tính, máy in, giấy in), đảm bảo đủ điều kiện triển khai và giãn cách, hạn chế lây nhiễm trong cộng đồng.
Cử lực lượng phối hợp và hỗ trợ cán bộ Trạm y tế đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ khác để giải quyết các thủ tục hành chính cho bệnh nhân F0 tại địa phương.
- Người đứng đầu các cấp chính quyền địa phương chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tổ chức, triển khai, giám sát, kiểm tra thực hiện cách ly, điều trị người mắc COVID-19 tại cộng đồng trên địa bàn; đảm bảo các công tác phòng chống dịch, tuyệt đối không được để dịch bệnh lây ra cộng đồng; xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân không chấp hành các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định pháp luật.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thực hiện các nhiệm vụ sau:
* Trung tâm Y tế các huyện, thành phố:
- Cử nhân viên y tế phối hợp tham gia giám sát việc tuân thủ nội quy cách ly (thực hiện cách ly trong phòng, khẩu trang, khử khuẩn, khoảng cách, việc thu gom rác thải…) tại Cơ sở quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 và quản lý, điều trị người mắc COVID-19 tại nhà.
- Hướng dẫn vệ sinh khử khuẩn và thu gom chất thải trong quá trình lấy mẫu để xử lý theo quy định.
- Nếu người mắc COVID-19, người chăm sóc, hỗ trợ người cách ly và người ở cùng nhà có kết quả xét nghiệm dương tính thì xử lý theo quy định.
* Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch các xã, phường, thị trấn:
- Thành lập Tổ thẩm định đánh giá các điều kiện quản lý người mắc COVID-19 tại nhà và ban hành Quyết định cách ly và kết thúc cách ly tại nhà đối với người mắc COVID-19 khi đủ điều kiện theo quy định.
- Chỉ đạo, bố trí lực lượng giám sát tại khu vực Cơ sở quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 và gia đình người mắc thực hiện cách ly tại nhà trên địa bàn:
Lực lượng giám sát đảm bảo an ninh trật tự: bao gồm: Công an xã, lực lượng Dân quân thực hiện tuần tra, kiểm soát đảm bảo an ninh trật tự, giám sát sự tuân thủ của người cách ly theo quy định.
Lực lượng đảm bảo hậu cần: chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, các ban, ngành đoàn thể đảm bảo cung cấp lương thực, thực phẩm và các nhu yếu phẩm cần thiết cho Cơ sở quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 và gia đình có người mắc COVID-19 cách ly tại nhà.
* Trạm Y tế xã, phường, thị trấn; Trạm Y tế lưu động, Tổ Chăm sóc người mắc COVID-19 tại cộng đồng
- Khi phát hiện người mắc COVID-19, Trạm y tế lập danh sách, khám sàng lọc, xác định tình trạng bệnh, các yếu tố nguy cơ của người mắc, đủ các tiêu chuẩn đưa vào các Cơ sở quản lý thu dung, điều trị người mắc COVID-19 và tại nhà theo quy định.
- Phối hợp với đơn vị vận chuyển, đưa người mắc COVID - 19 đến các cơ sở quản lý, thu dung và điều trị người mắc COVID-19 theo quy định.
- Cung cấp cho người cách ly thông tin (họ tên, số điện thoại) của cán bộ y tế chịu trách nhiệm theo dõi sức khỏe để liên hệ.
- Cử nhân viên y tế của Trạm Y tế định kỳ hàng ngày kiểm tra sức khỏe cho người mắc COVID-19 đang cách ly tại Cơ sở quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 và tại nhà (02 lần/ngày), vào sổ theo dõi sức khỏe và báo cáo về Trung tâm Y tế huyện, thành phố.
- Hướng dẫn người mắc COVID-19, người chăm sóc, hỗ trợ và người ở cùng nhà thu gom chất thải theo quy định.
- Kê đơn, cấp phát thuốc điều trị ngoại trú: thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 của Bộ Y tế và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Xử trí cấp cứu, hướng dẫn người mắc COVID-19, người chăm sóc chuyển người bệnh đến cơ sở y khi có dấu hiệu bất thường, cần cấp cứu, khám, chữa bệnh hoặc khi có các tình trạng cấp cứu đối với các bệnh lý khác như nguy cơ tai biến sản khoa, chấn thương, đột quỵ…. vượt quá năng lực của cơ sở.
- Báo cáo ngay cho y tế tuyến trên khi người mắc COVID-19, người chăm sóc, hỗ trợ và người ở cùng nhà có biểu hiện mắc bệnh như sốt, ho, khó thở và các biểu hiện sức khỏe khác.
* Chỉ đạo Tổ COVID cộng đồng:
- Yêu cầu người ở cùng nhà với người mắc COVID-19 hạn chế tiếp xúc với người xung quanh, hạn chế đi ra ngoài khi không cần thiết, thực hiện nghiêm Thông điệp 5K và phải ghi chép đầy đủ các mốc tiếp xúc trong thời gian có người cách ly tại nhà.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 tại các khu phố, thôn, …. Đồng thời, thông tin về trường hợp mắc COVID-19 đang thực hiện cách ly, điều trị tại cộng đồng để mọi người cùng nhau phối hợp giám sát cũng như biết để tránh giao tiếp với các trường hợp mắc và người sống chung trong gia đình có người mắc trong thời gian thực hiện cách ly tại cộng đồng.
- Cung cấp cho người cách ly tại cộng đồng thông tin (họ tên, số điện thoại) của đầu mối Tổ COVID cộng đồng để liên hệ trong trường hợp cần thiết./.
PHỤ LỤC SỐ 01
DANH SÁCH QUẢN LÝ NGƯỜI MẮC COVID-19 TẠI NHÀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 126/QĐ-UBND ngày 21/03/2022 của UBND tỉnh)
Trang bìa
TÊN CƠ SỞ Y TẾ
DANH SÁCH QUẢN LÝ
Năm 202…
|
Trang bên trái
DANH SÁCH QUẢN LÝ NGƯỜI MẮC COVID-19 TẠI NHÀ
STT | Họ và tên người mắc COVID-19 | Ngày tháng năm sinh | Giới tính | Địa chỉ | Điện thoại người mắc COVID-19 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trang bên phải
DANH SÁCH QUẢN LÝ NGƯỜI MẮC COVID-19 TẠI NHÀ
Họ tên người nhà | Điện thoại người nhà | Ngày xác định mắc COVID-19/ ngày khởi phát | Ngày kết thúc quản lý tại nhà | Ngày chuyển viện và nơi chuyển đến | Tử vong |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
TIÊU CHÍ VỀ CƠ SỞ VẬT, NHÂN LỰC, TRANG THIẾT BỊ CƠ SỞ QUẢN LÝ, THU DUNG, TRỊ NGƯỜI MẮC COVID-19 TẠI CỘNG ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 126/QĐ-UBND ngày 21/03/2022 của UBND tỉnh)
1. Cơ sở vật chất:
- Đảm bảo có đủ nhà vệ sinh, nhà tắm.
- Đảm bảo 2 khu vực: Khu vực cho nhân viên y tế và Khu vực theo dõi, trị người nhiễm SARS-CoV- 2.
2. Nhân lực:
- Nhân lực làm công tác chuyên môn: Bố trí đủ nhân lực chuyên môn để phụ trách, quản lý, theo dõi, điều trị người nhiễm SARS-CoV- 2.
- Bố trí đủ 02 cán bộ phụ trách an ninh trật tự và 04 cán bộ làm công tác hậu cần/ 1 Cơ sở quản lý, thu dung, điều trị người nhiễm COVID - 19 cho tối thiểu 100 người nhiễm.
3. Trang thiết bị
- Xe lăn, hoặc xe đẩy, cáng khiêng.
- Nhiệt độ, huyết áp, ống nghe.
- Máy đo SpO2.
- Bình O2 loại 5 lít, túi oxy và đồng hồ đo áp suất oxy; mặt nạ thở oxy và các phụ kiện cần thiết khác để sử dụng oxy cho người bệnh.
- Các đồ bảo hộ phòng, chống lây nhiễm SARS-COV-2, khẩu trang, găng tay, cồn khử khuẩn, kính chắn giọt bắn...
- Các sinh phẩm xét nghiệm nhanh kháng nguyên SARS-COV-2.
- Bộ dụng cụ lấy mẫu bệnh phẩm làm xét nghiệm RT-PCR.
- Máy tính, điện thoại liên lạc.
- 1Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Hướng dẫn quản lý, bảo vệ người thuộc nhóm nguy cơ mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 515/QĐ-UBND năm 2022 "Hướng dẫn quản lý tại nhà đối với người mắc COVID-19" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 4570/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án tổ chức, cách ly, quản lý, điều trị, người mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong tình hình hiện nay
- 4Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2024 bãi bỏ một số văn bản phòng, chống dịch COVID-19 do Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh Bắc Ninh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 4111/QĐ-BYT năm 2021 về tài liệu Hướng dẫn thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 6Công điện 1745/CĐ-TTg năm 2021 về tăng cường công tác phòng, chống dịch COVID-19, kiểm soát biến chủng mới Omicron của vi rút SARS-CoV-2 do Thủ tướng Chính phủ điện
- 7Quyết định 250/QĐ-BYT năm 2022 về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Hướng dẫn quản lý, bảo vệ người thuộc nhóm nguy cơ mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9Quyết định 405/QĐ-BYT năm 2022 về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Quyết định 604/QĐ-BYT năm 2022 Hướng dẫn quản lý tại nhà đối với người mắc COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 11Quyết định 515/QĐ-UBND năm 2022 "Hướng dẫn quản lý tại nhà đối với người mắc COVID-19" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 12Quyết định 4570/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án tổ chức, cách ly, quản lý, điều trị, người mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong tình hình hiện nay
Quyết định 126/QĐ-UBND năm 2022 về Hướng dẫn tạm thời quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 126/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Vương Quốc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực