Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/QĐ.UB | Long Xuyên, ngày 09 tháng 04 năm 1993 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA TỈNH AN GIANG
- Căn cứ luật tổ chức Hội Đồng Nhân Dân và Ủy Ban Nhân Dân ngày 30/06/1989.
- Căn cứ Nghị Định 385/HĐBT ngày 07/11/1990 của Hội Đồng Bộ Trưởng về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ Quản lý Xây dựng cơ bản đã ban hành kèm theo Nghị Định 232/CP ngày 06/06/1981.
- Theo yêu cầu thực tế công tác quản lý Xây dựng cơ bản của Tỉnh An Giang.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản áp dụng trên phạm vi toàn Tỉnh An Giang.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3: Các Ông: Chủ Nhiệm Ủy Ban Kế Hoạch; Giám đốc Sở Xây Dựng; Giám đốc Sở Tài chánh - Vật giá; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư - Phát triển; Trưởng Ban Khoa Học Kỹ thuật Tỉnh; Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền Tỉnh; Chánh Văn Phòng Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh; Thủ trưởng các Ngành; Chủ Tịch Ủy Ban Nhân Dân các Huyện Thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: ……./QĐ.UB, ngày ………..)
Nhằm thực hiện tốt Nghị Định 385/HĐBT ngày 7/11/1990 của Hội Đồng Bộ Trưởng về việc sửa đổi, bổ sung thay thế điều lệ về quản lý Xây Dựng Cơ Bản đã ban hành kèm theo Quyết định 232-CP ngày 06/06/1981 và thông tư Liên Bộ 01/TT-LB ngày 09/03/91 của Ủy Ban Kế Hoạch Nhà Nước, Bộ Xây Dựng, Bộ Tài Chánh, Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, về việc hướng dẫn thi hành điều lệ quản lý Xây Dựng Cơ Bản ban hành kèm theo Nghị Định 385/HĐBT.
Để hướng dẫn và cụ thể hóa các điều khoản của Trung Ương đã quy định cho phù hợp với tình hình quản lý đầu tư Xây Dựng Cơ Bản thực tế tại địa phương. Nay Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang ban hành Quy chế quản lý đầu tư Xây Dựng Cơ Bản áp dụng trong phạm vi Tỉnh An Giang.
Các điều khoản không đề cập đến trong Quy chế này vẫn thực hiện theo Nghị Định 385/HĐBT và các văn bản đã được Trung Ương quy định.
Điều 1: Về phân cấp Quản lý Xây Dựng Cơ Bản.
1.1. Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh (Chủ quản đầu tư):
Là cấp có thẩm quyền cao nhất của địa phương:
- Thống nhất quản lý Nhà nước về đầu tư Xây Dựng Cơ Bản đối với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn Tỉnh quản lý và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các Chủ đầu tư thực hiện đúng trách nhiệm được quy định.
- Trên cơ sở tham khảo ý kiến của các Ngành, địa phương và sau khi thông qua Nghị quyết Hội đồng Nhân dân tỉnh, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh ra quyết định chủ trương qui hoạch xây dựng, cơ cấu và tổng mức đầu tư của các nguồn vốn: Vốn ngân sách, vốn vay, vốn tự có, vốn viện trợ… thể hiện qua kế hoạch Xây Dựng Cơ Bản hàng năm, năm năm.
- Xác định Chủ đầu tư của các công trình.
- Sở Xây Dựng: Có nhiệm vụ quản lý nhà nước về định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá Xây Dựng Cơ Bản, hướng dẫn nguyên tắc và điều lệ quản lý Xây Dựng Cơ Bản do Trung Ương ban hành. Chủ trì về thẩm tra chất lượng công tác thiết kế - dự toán, tổ chức thanh tra, giám định Nhà nước và chịu trách nhiệm về chất lượng công trình xây dựng, công tác quy hoạch xây dựng.
- Ban Khoa Học kỹ thuật tỉnh: Chịu trách nhiệm về bảo vệ môi trường, môi sinh. Hướng dẫn áp dụng những thành tựu và tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực Xây Dựng Cơ Bản.
- Các Sở ngành quản lý: Có nhiệm vụ hướng dẫn nguyên tắc, chế độ và thủ tục theo trình tự Xây Dựng Cơ Bản đối với các công trình thuộc Ngành quản lý và làm Chủ đầu tư do Chủ quản đầu tư quyết định.
Lập các dự án phát triển ngành, tập hợp nhu cầu vốn đầu tư để bảo vệ kế hoạch Xây Dựng Cơ Bản hàng năm với Tỉnh và Trung Ương.
Điều 2: Các tổ chức phục vụ cho quản lý Xây Dựng Cơ Bản.
2.1. Công tác khảo sát thiết kế.
Sau khi có chủ trương đầu tư, Xí Nghiệp khảo sát thiết kế Tỉnh An Giang có nhiệm vụ khảo sát, thiết kế các công trình thuộc các lãnh vực giao thông, thủy lợi, dân dụng, công nghiệp trong phạm vi Tỉnh An Giang.
Các tổ chức Khảo sát, thiết kế của Sở Thủy lợi và Sở Giao thông Vận tải vẫn duy trì và thành lập Đội Khảo sát Thiết kế trực thuộc Sở quản lý để thực hiện nhiệm vụ khảo sát, thiết kế các công trình duy tu, bảo dưỡng chuyên ngành.
2.2. Tổ chức Ban Quản Lý công trình Tỉnh:
Thành lập: Ban quản lý công trình Tỉnh trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh, để thực hiện nhiệm vụ đầu tư theo chỉ tiêu kế hoạch đối với các công trình trọng điểm thuộc ngân sách cấp phát, hoặc công trình có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương cần có sự phối hợp trong tổ chức thực hiện.
Ngoài Ban quản lý Công trình Tỉnh, các Ban quản lý Công trình thuộc Sở Giao thông Vận tải và Sở Thủy lợi vẫn duy trì thực hiện nhiệm vụ đầu tư theo chỉ tiêu kế hoạch đối với các công trình chuyên ngành.
2.3. Hội Đồng Thẩm Tra Tỉnh:
Thành lập: Hội Đồng Thẩm tra luận chứng kinh tế Kỹ Thuật, dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán (Sau đây gọi tắt là Hội Đồng Thẩm tra tỉnh).
Thành phần gồm có:
- Chủ Tịch Hội Đồng: Chủ nhiệm Ủy Ban Kế Hoạch tỉnh
- Phó Chủ Tịch Hội Đồng: Giám đốc Sở Xây dựng
- Các thành viên thường trực:
+ Giám đốc Sở Tài Chánh - Vật giá
+ Giám đốc Chi nhánh Ngân Hàng Đầu tư và Phát Triển.
+ Trưởng Ban Ban Khoa Học Kỹ Thuật Tỉnh.
+ Chánh Văn Phòng Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh.
- Các thành viên khác:
+ Chủ đầu tư công trình
+ Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành chủ quản có liên quan
+ Chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân huyện thị có liên quan.
Nhiệm vụ của Hội Đồng thẩm tra: Giúp Chủ quản đầu tư thẩm tra các luận chứng Kinh Tế Kỹ Thuật, dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của các công trình mang tính chất liên vùng, liên ngành, có vốn lớn và kỹ thuật phức tạp xây dựng trên địa bàn Tỉnh. Sau khi thẩm tra Hội đồng có văn bản báo cáo trình Ủy Ban Nhân Dân tỉnh phê duyệt.
Mối quan hệ các thành viên:
* Chủ Nhiệm Ủy Ban Kế Hoạch Tỉnh là Chủ tịch Hội Đồng, chủ trì tổng hợp ý kiến các ngành và chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn trình Ủy Ban Nhân Dân tỉnh ra quyết định đầu tư.
* Giám Đốc Sở Xây Dựng là Phó Chủ tịch Hội Đồng, chủ trì việc thẩm tra thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.
Điều 3: Thời hạn xét duyệt luận chứng Kinh Tế Kỹ Thuật thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.
3.1. Thời hạn xét duyệt luận chứng Kinh Tế Kỹ Thuật.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, thời gian thẩm tra không quá 15 ngày, thời gian xét duyệt không quá 5 ngày.
- Trường hợp phải lập lại hoặc bổ sung hồ sơ, thời gian tính từ ngày Hội đồng Thẩm tra nhận đủ hồ sơ bổ sung.
3.2. Thời hạn xét duyệt thiết kế KT và tổng dự toán.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, thời gian thẩm tra không quá 10 ngày, thời gian xét duyệt không quá 3 ngày.
- Trường hợp phải lập lại hoặc bổ sung hồ sơ, thời gian tính từ ngày Hội đồng Thẩm tra nhận đủ hồ sơ bổ sung.
3.3. Kinh phí thẩm tra
- Kinh phí cho việc lập Luận chứng kinh tế kỹ thuật và báo cáo kinh tế kỹ thuật vẫn áp dụng theo quy định hiện hành của Bộ Xây Dựng.
- Kinh phí thẩm tra Luận chứng kinh tế kỹ thuật (Dự án đầu tư) trích trong kinh phí lập Luận Chứng Kinh Tế Kỹ Thuật và không vượt quá 5% của kinh phí lập Luận Chứng Kinh Tế Kỹ Thuật.
- Kinh phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán bằng 0,5% đến 1% của thiết kế phí. Kinh phí này được tính thêm vào dự toán công trình, ngoài giá thiết kế.
Các khoản kinh phí cho việc thẩm tra cho Chủ đầu tư chi, dùng để chi phí cho công tác thẩm tra như: Sao chụp văn bản, thuê mướn chuyên gia, tổ chức hội nghị thẩm tra …
Điều 4: Cấp vốn, cho vay, thanh toán và quyết toán.
Hằng năm căn cứ vào kế hoạch đầu tư Xây Dựng Cơ Bản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Các cơ quan Tài Chánh, Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển lập kế hoạch cấp phát và cho vay vốn đầu tư theo thời gian và tiến độ thi công; cùng với chủ đầu tư bố trí huy động đầy đủ các nguồn vốn (Ngân sách, Tín Dụng, Tự có, Vốn khấu hao cơ bản…) để đảm bảo việc cấp phát, cho vay và thanh toán khối lượng Xây Dựng Cơ Bản hoàn thành kịp thời theo tiến độ đã thông báo trong kế hoạch đầu tư Xây Dựng Cơ Bản được duyệt.
Chủ đầu tư thông qua Sở Tài Chính và Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển, chịu trách nhiệm thanh toán sản phẩm Xây Dựng Cơ Bản hoàn thành cho đơn vị thi công và quyết toán với cơ quan cấp vốn và cho vay vốn tương ứng.
Điều 5: Giao thầu, xét thầu và chế độ bảo hành.
5.1. Tất cả các công trình hoặc hạng mục công trình đầu tư bằng các nguồn vốn do Tỉnh quản lý đều phải được tổ chức đấu thầu. Tùy theo qui mô, tính chất, loại hình công trình mà chọn lựa các mức độ đấu thầu thích hợp (đấu thầu từng khâu hoặc toàn bộ công trình). Chủ đầu tư có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện để tổ chức gọi thầu và đấu thầu đúng theo quyết định ban hành qui chế đấu thầu trong xây dựng (Số 24-BXD/VKT ngày 12/02/1990 của Bộ Xây Dựng).
5.2. Hội đồng Xét thầu:
Thành lập: Hội đồng Xét thầu cho từng công trình đấu thầu, Hội đồng Xét thầu có chức năng tư vấn giúp cho Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh điều hành việc đấu thầu theo đúng quy định của Nhà Nước. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức mở thầu và xét chọn đơn vị trúng thầu trình Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh quyết định.
Thành phần Hội đồng Xét thầu thực hiện theo Quyết định số 24-BXD/VKT ngày 12/2/1990 của Bộ Xây Dựng.
5.3. Chế độ bảo hành và tổ chức quản lý vận hành:
- Chế độ bảo hành:
Tất cả các công trình (hạng mục công trình), máy móc thiết bị đã được xây dựng - lắp đặt xong, đủ điều kiện đưa vào sản xuất và sử dụng đều phải có thời hạn bảo hành.
Các tổ chức nhận thầu xây lắp, cung ứng máy móc thiết bị đều phải thực hiện chế độ bảo hành đối với tất cả công trình (hạng mục công trình), máy móc thiết bị do mình đảm nhận xây lắp và cung cấp.
Thời gian bảo hành áp dụng theo thông tư 13/UBXD ngày 17/01/86 của Ủy Ban Xây Dựng Cơ bản nhà nước về quy định chế độ bảo hành xây lắp công trình.
- Chế độ tổ chức quản lý vận hành:
Tùy theo tính chất công trình và chế độ phân cấp quản lý. Những tổ chức và địa phương được giao nhiệm vụ tiếp nhận và sử dụng công trình có trách nhiệm bảo quản, khai thác tốt nhằm tận dụng khả năng công suất và bảo đảm tuổi thọ công trình theo đúng tiêu chuẩn thiết kế quy định cho mỗi loại công trình. Mọi sự cố, hư hỏng, xuống cấp trước thời hạn quy định do yếu tố chủ quan, Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp công trình phải chịu trách nhiệm vật chất về những thiệt hại đã xảy ra.
Điều 6: Chế độ lưu trữ hồ sơ:
Toàn bộ hồ sơ liên quan đến công trình từ lúc chuẩn bị đầu tư, khảo sát thiết kế, thi công đến khi tổng nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, đều phải được lưu trữ ở các cơ quan tư vấn (tại điều 1 mục 3). Hồ sơ hoàn công phải nộp lưu trữ tại bộ phận lưu trữ thuộc Ban Tổ Chức Chính Quyền tỉnh theo quy định.
Điều 7: Điều khoản thi hành.
7.1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
7.2. Những văn bản quy định trước đây của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh, các Ban Ngành và Huyện thị có liên quan đến công tác quản lý đầu tư Xây Dựng Cơ Bản trái với nội dung quy chế này đều không còn hiệu lực.
7.3. Thủ trưởng các Ngành quản lý Tổng hợp: Ủy Ban Kế Hoạch Tỉnh, Sở Xây Dựng, Sở Tài Chính - Vật giá, Chi nhánh ngân hàng Đầu tư - Phát triển, Ban Khoa học kỹ thuật Tỉnh, Ban Tổ chức Chính quyền Tỉnh và các tổ chức tư vấn: Hội đồng Thẩm tra Tỉnh, Ban Quản lý Công trình Tỉnh, Hội đồng xét thầu, Xí nghiệp Khảo sát Thiết kế Tỉnh có trách nhiệm ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện đúng theo nội dung bản Quy chế này.
- 1Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2012 tăng cường nâng cao chất lượng Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn Nhà nước do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 4Quyết định 1992/1998/QĐ.UB về chấm dứt hiệu lực pháp lý 152 văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ năm 1990 đến năm 1996
- 5Quyết định 350/QĐ.UB năm 1995 về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Quyết định 7136/QĐ-UB năm 1997 ban hành quy định về trình tự thủ tục quản lý đầu tư xây dựng do tỉnh An Giang ban hành
- 1Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 2Quyết định 1992/1998/QĐ.UB về chấm dứt hiệu lực pháp lý 152 văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ năm 1990 đến năm 1996
- 3Quyết định 350/QĐ.UB năm 1995 về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Quyết định 7136/QĐ-UB năm 1997 ban hành quy định về trình tự thủ tục quản lý đầu tư xây dựng do tỉnh An Giang ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1989
- 2Nghị định 385-HĐBT năm 1990 sửa đổi thay thế Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản kèm theo Nghị định 232-CP năm 1981
- 3Thông tư liên tịch 01/TTLB năm 1991 thi hành Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản kèm theo Nghị định 385-HĐBT do Bộ Xây dựng- Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước - Bộ Tài chính- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 4Quyết định 24-BXD/VKT năm 1990 về Quy chế đấu thầu trong xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Quyết định 13-UBXD về Quy chế bảo hành xây lắp công trình do Chủ nhiệm Ủy ban xây dựng cơ bản Nhà nước ban hành
- 6Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2012 tăng cường nâng cao chất lượng Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn Nhà nước do tỉnh Nam Định ban hành
Quyết định 126/QĐ.UB năm 1993 về Quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh An Giang
- Số hiệu: 126/QĐ.UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/04/1993
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Hữu Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra