Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 126/QĐ-UB

Lào Cai, ngày 1 tháng 6 năm 1993

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ MỨC XỬ PHẠT KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬN TẢI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ban hành ngày 30 tháng 6 năm 1989;

Căn cứ vào Pháp lệnh xử phạt hành chính và hướng dẫn thi hành trong lĩnh vực an ninh trật tự ngày 07/12/1989;

Căn cứ vào Quyết định số 1632/QĐ-VT ngày 12/8/1992, số 2514/QĐ-VT ngày 07/11/1992, số 2515/QĐ-VT ngày 07/11/1992 của Bộ giao thông vận tải về việc quản lý vận tải hành khách, hàng hóa công cộng đường bộ và đường sông;

Căn cứ vào Nghị định 141/HĐBT ngày 25/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự;

Xét đề nghị của Sở giao thông vận tải Lào Cai tại tờ trình số 109 ngày 20/5/1993,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định tạm thời về mức xử phạt kinh tế đối với các trường hợp chủ phương tiện vận tải vi phạm quy định về quản lý vận tải hành khách hàng hóa công cộng bằng đường bộ và đường sông trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Điều 2. Sở giao thông vận tải và Công an tỉnh có trách nhiệm phổ biến quy định này tới các chủ phương tiện, tổ chức thanh tra, kiểm tra giao thông và xử phạt những chủ phương tiện mắc sai phạm theo quy định này. Những trường hợp sai phạm nghiêm trọng lập hồ sơ truy tố trước pháp luật.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở tài chính - vật giá chịu quyết định thi hành kể từ ngày ký.

 

 

PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Ngọc Lâm

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ MỨC XỬ PHẠT KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo quyết định số: 126 ngày 01/6 của UBND tỉnh Lào Cai)

- Nhằm tăng cường quản lý Nhà nước theo luật định đối với các hoạt động kinh doanh vận tải hành khách hàng hoá công cộng bằng phương tiện đường bộ, đường sông đảm bảo trật tự kỷ cương, kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.

- Để việc xử lý các trường hợp vi phạm được nghiêm túc, công khai văn bản này quy định tạm thời các mức xử phạt kinh tế đối với các trường hợp vi phạm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 1.

Các mức xử phạt kinh tế đối với các trường hợp vi phạm quy định về quản lý vận tải hành khách hàng hoá bằng phương tiện vận tải đường bộ đường sông được áp dụng như sau:

1. Nếu chủ phương tiện có giấy phép kinh daonh của UBND tỉnh cấp (theo nghị định 221/HĐBT ngày 23/7/1991) hoặc UBND các huyện thị cấp (theo nghị định 66/HĐBT ngày 02/3/1992), mức xử phạt lần thứ nhất là 50.000đ (Năm mươi ngàn đồng).

2. Nếu có giấy phép kinh doanh của UBND tỉnh hoặc UBND các huyện cấp, nhưng không có giấy phép vận tải (hàng hoá hoặc hành khách công cộng) của Sở giao thông vận tải cấp, mức xử phạt lần thứ nhất là 100.000đ (Một trăm ngàn đồng).

3. Có giấy phép vận tải của Sở GTVT cấp nhưng hết hạn; tẩy xoá giấy phép vận tải, mức xử phạt lần thứ nhất là 50.000đ (Năm mươi ngàn đồng).

4. Có giấy phép vận tải nhưng hoạt động kinh doanh trái luồng tuyến quy định trong giấy phép, mức xử phạt lần thứ nhất bằng 50% (Năm mươi phần trăm) doanh thu của chuyến xe vi phạm. Doanh thu của chuyến xe được tính theo trọng tải xe và giá cước quy định của tuyến đường.

5. Xe đón trả khách không đúng nơi quy định trong giấy phép, mức xử phạt lần thứ nhất là 50.000đ (Năm mươi ngàn đồng).

6. Các loại xe con, xe vận tải nội bộ của các cơ quan, xí nghiệp, đơn vị quân đội kinh doanh vận tải hành khách hàng hoá công cộng trái phép, mức xử phạt lần thứ nhất bằng 50% doanh thu của chuyến xe vi phạm. Doanh thu của chuyến xe được tính theo trọng tải xe và giá cước quy định của toàn chặng đường.

7. Xe khách các tỉnh vận chuyển hành khách công cộng đến tỉnh Lào Cai không có giấy phép (hoặc không có dấu chéo) của Sở GTVt Lào Cai, mức xử phạt lần thứ nhất bằng 50% (năm mươi phần trăm) doanh thu của chuyến xe vi phạm. Doanh thu của chuyến xe được tính theo trọng tải xe và giá cước quy định của toàn chặng đường.

8. Phương tiện vận tải đã có giấy phép vận tải hành hoá hành khách công cộng, nhưng đã hết hạn quá một tháng mới đến xin cấp tiếp (trường hợp không đăng ký nghỉ kinh doanh), mức xử phạt là 30.000đ (ba mươi ngàn đồng)

Điều 2.

Các trường hợp vi phạm quy định quản lý vận tải nếu ở điều I đã bị xử phạt lần thứ nhất, nếu tái phạm sẽ bị xử lý gấp hai lần mức phạt của lần thứ nhất.

Đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng được xử lý phạt đến mức tối đa: phạt tiền đến 200.000đ (Hai trăm ngàn đồng); tạm giữ phương tiện vận tải đến 15 ngày; thu hồi giấy phép lái xe và giấy phép lưu hành phương tiện từ 1 đến 3 tháng.

Điều 3.

Tiền phạt về vi phạm quy định quản lý vận tải được nộp ngay vào ngân sách theo quy định hiện hành  của Nàh nước.

Điều 4.

Sở giao thông vận tải, Công an tỉnh, Sở tài chính vật giá có trách nhiệm triển khai thực hiện bản quy định tạm thời này; phổ biến rộng rãi đến các chủ phương tiện kinh doanh vận tải.

Bản quy định tạm thời này có hiệu lực kể từ ngày ký/